Chuyển giao công nghệ dọc là gì

Slide môn quản lý công nghệ: Chương 8: Chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [364.63 KB, 5 trang ]

Chương 1: Cơ sở của QLCN
1
CHƯƠNG 8
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Nội dung cần nắm được:
Khái niệm CGCN;
Đối tượng CGCN;
Nguyên nhân xuất hiện CGCN quốc tế;
Ưu, nhược điểm của CN nội sinh và CN ngoại
sinh
Những thuận lợi và khó khăn trong CGCN ở
các nước đang phát triển.
I. Khái niệm
1. CGCN là gì?
1
Tổng
quát
2
QLCN
3
Luật
CGCN
Việt
Nam
a. Các quan niệm
Tổng quát: CGCN là việc đưa kiến thức kỹ
thuật ra khỏi ranh giới nơi sản sinh ra nó.
QLCN: CGCN là tập hợp các hoạt động
thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên
nhận CN có được năng lực CN như bên
giao CN, trong khi sử dụng CN đó vào một


mục đích đã định.
Theo Luật CGCN của VN [1/7/2007]: CGCN
là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng một phần hoặc toàn bộ CN từ bên
có quyền CGCN sang bên nhận CN.
b. Đối tượng của CGCN
Kiến
thức
kỹ
thuật

quyết
kỹ
thuật
1
2
3 4
Đối tượng
CN được
chuyển
giao có thể
gắn hoặc
không gắn
với đối
tượng sở
hữu công
nghiệp
Giải
pháp
hợp lý

hóa SX/
ĐMCN
Chương 1: Cơ sở của QLCN
2
1. Bí quyết kỹ thuật
Là thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên
cứu, sx, kinh doanh của chủ sở hữu CN. Nó có ý nghĩa quyết
định chất lượng, khả năng cạnh tranh của CN, sản phẩm CN.
2. Kiến thức kỹ thuật: về CN được chuyển giao dưới dạng:
Phương án CN.
Quy trình CN.
Giải pháp kỹ thuật.
Công thức, thông số kỹ thuật
Bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật.
Chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
3. Giải pháp hợp lý hóa sản xuất hay ĐMCN.
4. Đối tượng CN được chuyển giao có thể gắn
hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công
nghiệp.
3. Phân loại chuyển giao CN
a. Căn cứ theo chủ thể tham gia chuyển giao
Chuyển giao trong nước
Chuyển giao CN quốc tế:
+ CGCN qua biên giới quốc gia.
+ CGCN giữa bên trong và bên ngoài KCX.
b. Phân loại theo loại hình chuyển giao
CGCN sản phẩm
CGCN quá trình
3. Phân loại chuyển giao CN
c. Theo hình thái CN được chuyển giao [luồng CGCN].

CGCN theo chiều dọc
CGCN theo chiều ngang
Căn cứ vào đối tượng chuyển giao:
- CGCN theo chiều dọc: là chuyển giao tất cả từ việc NC&TK sử dụng
CN.
- CGCN theo chiều ngang: chỉ chuyển giao các CN đã được sản xuất
[phần R&D không chuyển giao].
Theo đặc điểm [mức độ phổ biến của CN được chuyển giao].
- CGCN theo chiều dọc: chuyển giao những CN đang trong giai đoạn
quản lý của nghiên cứu. Hay nói cách khác CN này còn rất mới, chuyển
giao từ giai đoạn giới thiệu trở về trước [ý tưởng, thiết kế].
- CGCN theo chiều ngang: Chuyển giao các CN đã được phổ biến trên thị
trường. Chuyển giao những CN từ giai đoạn phát triển trở đi.
4. Nguyên nhân xuất hiện CGCN quốc tế
a. CN nội sinh
Sự hình thành CN nội sinh:
CN nội sinh là CN được tạo ra thông qua
quá trình NC&TK ở trong nước.
Chu trình hình thành một CN nội sinh:
Tìm hiểu nhu cầu Thiết kế Chế tạo
thử Sản xuất Truyền bá và đổi mới.
a. CN nội sinh
Ưu điểm:
Thường thích hợp với điều kiện trong nước.
Người sử dụng dễ dàng làm chủ được CN.
Tiết kiệm ngoại tệ.
Không phụ thuộc nhiều vào nước ngoài.
Tận dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương.
Nếu trình độ NC&TK đạt trình độ tiên tiến, có
thể xuất khẩu CN mang lại nhiều lợi ích.

Các cơ quan NC&TK thông qua thực hành
nghiên cứu sáng tạo CN mới có điều kiện tích
lũy CN, nâng cao trình độ.

Chương 1: Cơ sở của QLCN
3
a. CN nội sinh
Nhược điểm:
Cần nhiều thời gian, tiền của và nhân lực.
Nếu trình độ NC&TK không cao, CN tạo
ra ít có giá trị gây lãng phí do không thể
sử dụng, nhất là trong điều kiện nền kinh
tế hội nhập, CN lạc hậu tạo ra sản phẩm
không thể cạnh tranh ngay cả thị trường
trong nước.
Rủi ro lớn.

b. CN ngoại sinh
Sự hình thành CN ngoại sinh:
CN ngoại sinh là CN có được thông qua
mua CN do nước ngoài sản xuất.
Qúa trình có được một CN ngoại sinh:
Nhập Thích nghi Làm chủ.
b. CN ngoại sinh
Ưu điểm:
Tiết kiệm thời gian, nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu.
Giảm rủi ro do không phải R&D
CN tiên tiến hiện đại
Có điều kiện tiếp xúc với CN hiện đạinâng

cao trình độ

b. CN ngoại sinh
Nhược điểm:
Khó làm chủ
Có thể không phù hợp với điều kiện
trong nước
Tốn ngoại tệ
Phụ thuộc vào nước ngoài

c. Những nguyên nhân khách quan
Không quốc gia nào trên thế giới có đủ mọi
nguồn lực để làm ra tất cả các CN cần thiết một
cách kinh tế, do đó nhiều nước muốn có CN
thường cân nhắc về phương diện kinh tế giữa
mua và làm.
Sự phát triển không đồng đều của các quốc gia
trên thế giới về CN, nhiều nước không có khả
năng tạo ra CN mà mình cần phải mua để
đáp ứng nhu cầu cấp thiết.
Xu thế của thế giới [mở rộng hợp tác, toàn cầu
hóa] là động lực thúc đẩy CGCN.
Do tiến bộ của KH&CN tuổi thọ trung bình
của các CN rút ngắn lại nhu cầu đổi mới CN
tăng cao.
d. Nguyên nhân từ phía bên bán
Bán CN ra nước khác để thu được lợi nhuận
cao hơn.
Nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, có điều kiện
đổi mới CN.

Thu được các lợi ích khác: bán nguyên vật liệu,
linh kiện, phụ tùng thay thế cho bên nhập
CN, trợ giúp kỹ thuật, bảo trì
Kéo dài vòng đời CN.
Có điều kiện để hoàn thiện CN, vì bên giao và
bên nhận có điều kiện khác nhau [địa lý, khí
hậu, ] CN bộc lộ những hạn chế, yếu kém
tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện CN.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
4
d. Nguyên nhân từ phía bên nhận
Thông qua chuyển giao CN, tranh thủ vốn đầu tư của
nước ngoài, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Tận dụng nguồn lực sẵn có mà chưa khai thác được do
thiếu CN, tăng thu nhập cho người lao động.
Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của xã
hội, nhu cầu đổi mới CN để đáp ứng sức ép cạnh
tranh.
Có điều kiện nhanh chóng nâng cao trình độ CN, học
tập các phương pháp quản lý tiên tiến.
Tránh được rủi ro nếu phải tự làm nhờ mua sáng chế
CN.
Không mất thời gian đầu tư cho R&D, rút ngắn thời
gian công nghiệp hóa, đi tắt vào các CN hiện đại nhất.
II. Những thuận lợi và khó khăn
trong CGCN ở các nước đang
phát triển
1. Thuận lợi
Xu thế mở rộng hợp tác và thương mại

quốc tế thúc đẩy quá trình CGCN quốc
tế.
Tiến bộ khoa học CN tạo ra những công
cụ tiên tiến giúp CGCN dễ dàng.
Các nước nhận và giao CN đã thu được
rất nhiều kinh nghiệm trong CGCN.
Đây là một hoạt động mang lại lợi ích cho
cả hai bên tham gia.
2. Khó khăn
a. Khách quan:
Sự chênh lệch về kiến thức giữa bên giao
và bên nhận.
Khác biệt về trình độ văn hóa, ngôn ngữ
giữa bên nhận và bên giao.
Khó truyền đạt tất cả trong thời gian ngắn.
Khác biệt về hệ thống pháp luật giữa 2
quốc gia.
2. Khó khăn
b. Về phía bên giao:
Động cơ của bên bán là thu được càng nhiều lợi nhuận
càng tốt. Để thu được nhiều lợi nhuận họ thường giảm
chi phí đào tạo [chi phí dễ giảm nhất] làm cho bên
nhận gặp nhiều khó khăn trong việc làm chủ CN.
Lo ngại bên nhận trở thành đối thủ cạnh tranh. bên
giao thường cố ý trì hoãn hoặc chỉ giao thông tin đủ để
vận hành.
Ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của nhà cung cấp CN
khi sản phẩm sản xuất ra mang tên nhà cung cấp do
nhà cung cấp không thể kiểm soát toàn bộ quá trình
sản xuất nên những sản phẩm chất lượng kém đôi khi

xuất hiện trên thị trường điều này có thể dẫn đến
những bất lợi cho danh tiếng của nhà cung cấp.
Lo ngại mất chuyên gia.
2. Khó khăn
c. Về phía bên nhận:
Cơ sở hạ tầng CN yếu kém [nhân lực,
chính sách, văn hóa, năng lực NC&TK]
Không đủ khả năng đồng hóa tiến tới làm
chủ CN.
Cơ sở hạ tầng kinh tế yếu kém [điện, cấp
thoát nước, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc].
Đốt cháy giai đoạn trong quá trình công
nghiệp hóa.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
5
III. Điều kiện để CGCN thành công
ở các nước đang phát triển.
1. Về nhận thức.
2. Về thực hành.

Video liên quan

Chủ Đề