Giá vàng năm 1995 bao nhiêu tiền một chỉ

giới. Hơn nữa, trong thời gian 1980 - 1990, sản lợng vàng thế giới đã tăng tơng đối ổn định. Năm 1990 lần đầu tiên vợt hàng rào 2000 tấn lên 2023,1 tấn

[tăng 959 tấn so với năm 1980]; năm 1991 là 2661 tấn; năm 1992 là 2600 tấn

và năm 93 giảm 1,7% so với năm 1992. Do đó góp phần làm giá vàng tơng đối

ổn định trong thời gian dài.

Thời kỳ từ năm 1996 đến nay, có thể nói đây là thời kỳ có nhiều biến

động mạnh về giá vàng nhất. Trớc những tin tức đầy bi quan về hoạt động bán

hàng dự trữ của các ngân hàng trung ơng trên thế giới cùng với khuynh hớng

rõ ràng của các nhà đầu t thiên về thị trờng. Chứng khoná là những yếu tố tạo

nên xu hớng suy yếu giá vàng làm cho giá vàng "rớt" xuống dới mức 300

USD/ounce. Bớc sang năm 1997 giá vàng đã hạ xuống mức thấp nhất kể từ 12

năm qua vào thời điểm tháng 7/1997 và phổ biến ở mức 315 - 139 USD/ounce.

Ngoài nguyên nhân do các ngân hàng trung ơng của nhiều nớc thành viên EU

tăng cờng bán vàng ra để đối phó với sự gia tăng bởi chi ngân sách nhằm cải

thiện tình hình tài chính của nớc họ trớc khi thực hiện liên minh tiền tệ. Ngân

hàng của các nớc nh Thuỵ Sỹ, Nam Phi, ôxtraylia cũng bán vàng để tăng cờng

tiềm lực ngoại tệ, chuyển sang đầu t ở các thị trờng tài chính có lợi nhuận cao

hơn. Bên cạnh đó cuộc khủng khoảng về tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á từ

đầu tháng 7 đã ảnh hởng lớn đến nhu cầu tiêu thụ vàng của khu vực. Có thể

nói năm 1997 là "năm đen tối nhất" đối với ngành vàng thế giới kể từ gần 2

thập kỷ qua. Đến ngày 6/1/1998 giá vàng tại Luân Đôn xuống tới mức thấp kỷ

lục kể từ hơn 18 năm qua ở hai nớc 281,65 USD/ounce.

Những tháng đầu năm 2001 giá vàng thế giới ở mức trên dới 275

USD/ounce giá vàng trong nớc chỉ xoay quanh mức 480.000 đồng/chỉ. Sau

một thời gian dài duy trì ở mức thấp [trung bình khoảng 270 - 280 USD/OZ],

vài ngày đầu tháng 4, giá vàng quốc tế tăng và biến động liên tục trong

khoảng từ 294 - 306,35 USD/OZ. Ngày 3/4, giá vàng kỳ hạn tháng 6 trên thị

trờng thế giới đã tăng 2,8 USD lên mức 307 USD/OZ, giá giao ngay ở mức

306,35 USD/OZ [tơng đơng 561.000 đồng/chỉ]. Nguyên nhân chính do lãi

suất USD duy trì ở mức thấp trong một thời gian dài, việc đầu t vào USD

37

không mang lại hiệu quả cao, vì vậy nhiều nhà đầu t đã quyết định chuyển

sang đầu cơ vàng và bù đắp quỹ vàng do đã bán trớc đây. Thêm nữa, thị trờng

vàng Nhật Bản thời gian qua đã mua vào với khối lợng khá lớn để bảo toàn giá

trị do đồng Yên mất giá. Đặc biệt, một số công ty khai thác vàng cắt giảm sản

lợng và ngừng bán vàng kỳ hạn.

Sau những đợt bán vàng ồ ạt của các ngân hàng trung ơng [NHTƯ], gần

đây đã có những thông tin về việc một số NHTƯ nâng tỷ lệ dự trữ vàng:

NHTƯ Trung Quốc do tăng mức dự trữ vàng lên 500 tấn. Một số NHTƯ hoàn

thành kế hoạch bán vàng nh NHTƯ Anh đã bớt đợt vàng cuối cùng trong chơng trình nhằm cắt giảm 58% dự trữ bằng vàng, do vậy nguồn cung vàng

giảm, gây sức ép tăng giá vàng. Từ sau vụ khủng bố 11/9/2001 giá vàng tăng

vọt lên đến 293,25 USD/ounce và từ đó trở đi giá vàng liên tục biến động

mạnh và biến động thất thờng. Trớc Tết một tuần, giá vàng thế giới bị tăng

mạnh lên tới 363,5 USD rồi 363,7 USD/ounce. Tiếp đến, ngày 27/1/2003, giá

vàng thế giới tăng lên tới 372,75 USD/ounce. Trong ngày 5/2/03 giá vàng thế

giới tăng thêm 4 - 8 USD/ounce; giá cuối ngày ở một số thị trờng lớn lên tới

mức kỷ lục 384 USD/ounce. Nhng sang ngày 6/2/03 lại giảm 9-20 USD/ounce

còn 369 USD/ounce.

3.3. Thị trờng giao sau [golden future market]

Đây là thị trờng mua bán vàng cho thời điểm ở tơng lai, nhng lại ký hợp

đồng thoả thuận ở thời điểm hiện tại về giá cả và chất lợng vàng sẽ giao sau ở

thời điểm đã định [thời điểm tơng lai]. Tới thời điểm ấy, nếu giá vàng cao hơn

giá đã định, thì ngời mua đợc hởng chênh lệch giá và ngợc lại thì ngời bán đợc

hởng chênh lệch giá. Do vậy ngời ta gọi thị trờng vàng giao sau.

Thực chất đây là thị trờng "cá cợc" giá vàng ở thời điểm qui ớc trong tơng lai vì ngời bán, lúc bán, đôi khi chẳng có lấy 1 chỉ vàng trong tay nhng

dám gạ bán hàng tấn vàng. Vì vậy cũng có thể gọi "golden future market" là

thị trờng "vàng giấy". Thị trờng này thờng diễn ra ở các sở giao dịch chứng

khoán, đặc biệt là ở các thị trờng chứng khoán lớn.

38

Trên thế giới thị trờng vàng giao sau có từ báo, đặc biệt vào những thời

gian giá vàng dao động không cao và tơng lai cha rõ ràng. Các nhà quan sát

của hội đồng vàng thế giới [WGC] nhận xét rằng, mỗi khi thị trờng vàng kim

loại giảm sút, giá vàng lên xuống thất thờng, thì thị trờng vàng giao sau lại lấn

tới.

Theo tin tức hiện có, thì doanh thu mua bán vàng giao sau bấy lâu nay

ngày càng tăng. Ba trung tâm mua bán vàng giao sau vào loại nhiều hiện nay

là Tocom [Tokyo], Commezee [Ne York], và Saophaolo [Brazin]. ở đay, thị trờng Commezee chủ yếu mùa bán vàng giao sau theo các hợp đồng lãi suất

chiết khấu.

Khối lợng vàng giao sau mua bán trên thị trờng nói chung bị thay đổi

tuỳ theo tình hình biến động giá vàng kim loại. Vàng kim loại bấy lâu nay do

Nam Phi và các nớc công nghiệp phơng Tây cung cấp, gần đây lại có Nga

tham gia. Năm 1993, tổng nhu cầu mua bán vàng giao sau của thế giới tăng

khoảng 60% so với năm trớc.

Năm 1994, hoạt động mua bán vàng giao sau lại bắt đầu phục hng, nhng

tổng doanh thu mua bán [kể cả các hợp đồng mua bán vàng giao sau lãi suất

chiếu khấu] chỉ tăng 3%. Tăng nh vậy chủ yếu là do hoạt động của thị trờng

Tocom ở Nhật Bản mạnh lên, còn ở thị trờng Commezee ở Mỹ trong 6 tháng

đầu năm 1994 thì sức mua lại bị giảm sút, làm tổng lợng hợp đồng mua bán cả

năm giảm 5%.

Hợp đồng tơng lai cung cấp một công cụ rẻ và hiệu quả cho việc đầu cơ

vào giá vàng. Chi phí giao dịch thấp và rủi ro nền tảng [chênh lệch về lợi

nhuận giữa giá giao ngay và tơng lai] là nhỏ. Bán non cũng dễ dàng nh mua

kỳ hạn. Thị trờng tơng lai có thể đợc xem nh một chỉ số về độ nhạy của thị trờng.

Trong thập kỷ qua khối lợng giao dịch tơng lai vì vàng trên thị trờng

Commezee đợc tính theo hợp đồng, không có thay đổi lớn. Nó không bị tác

động bởi sự tăng lên mạnh mẽ về hoạt động dự phòng của nhà sản xuất.

39

Nhng đến cuối năm 2002 đầu năm 2003 do tình hình kinh tế - chính trị

thế giới có nhiều biến động, nền kinh tế Mỹ vẫn bị suy yếu kéo dài và cha

phục hồi. Một số tập đoàn kinh doanh lớn của Mỹ phá sản. Nguy cơ xảy ra

cuộc chiến tranh Irắc ngày càng trở thành hiện thực. Tình hình CHDCND

Triều Tiên nóng lên sau khi Mỹ ngừng cung cấp nguyên liệu, nớc này khởi

động lại các nhà máy điện nguyên tử, đồng thời tuyên bố rút khỏi Hiệp ớc cắt

giảm vũ khí hạt nhân, xung đột giữa Palestin và Israel cha lắng dịu. Các nhà

đầu t sợ rủi ro về tỷ giá mang USD chuyển sang mua vàng.

Do lo sợ chiến tranh và các nhân tố trên nên rất nhiều hợp đồng mua

bán tơng lai về vàng đã đợc ký kết, lên đến mức kỷ lục, khoảng 1000 hợp

đồng. Kết quả giá vàng tăng vọt, vợt lên cả mức cách đây 5 năm.

Thị trờng vàng trên thế giới hiện nay

Trên thị trờng thế giới, trong suốt thập niên 90 của thế kỷ trớc, giá vàng

tơng đối ỏn định và ở mức thấp. Đến tháng 8/2001, giá xuống tới mức thấp

nhất [mức đáy], chỉ còn 262 - 273 USD/ounce. Còn ở trong nớc, giá vàng ở

mức đáy đã từng xảy ra vào tháng 4/2001, khi đó giá vàng chỉ còn 470.000

đồng/chỉ. Song từ tháng 9/2001 đến nay, cả giá vàng trên thế giới và tất nhiên

cả ở thị trờng trong nớc liên tục tăng lên.

Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do cuộc khủng bố ngày

11/9/2001 ở nớc Mỹ. Tiếp đến là những bất ổn tại Trung Đông, đặc biệt Mỹ

tấn công và Iraq và nguy cơ khủng hoảng trong khu vực này, cũng nh những

đe doạ khủng bố của mạng lới AI Queada

Từ cuối năm ngoái, khi Mỹ đe doạ về khả năng tấn công Iraq, giá vàng

đã tăng liên tục đến mức chóng mặt. Thế nhng, từ tháng 3/2003, khi các nhà

đầu t tin chắc vào khả năng xảy ra cuộc chiến Iraq, thì giá vàng trên thế giới

lại tiếp tục giảm. Và khi cuộc chiến nổ ra với diễn biến phức tạp thì giá vàng

lại trong trạng thái thất thờng.

Giá vàng tại Hồng Kông ngày 23/1 là 364,5 USD, tại thị trờng New

York giá vàng giao ngay hôm 26/1/2003 lên đến 269,1 USD/ounce, tăng hơn

40

30% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 14% so với cách đó 2 tháng. Giá vàng

giao kỳ hạn thậm chí còn tăng lên trên 370 USD/ounce.

Vào lúc 15h17' giờ Việt Nam ngày 20/3 giá vàng giao ngay tại Luân

Đôn ởmức 335,8 USD/ounce so với 336,75 USD/ounce ngày 19/3/2003 vàng

giao ngay vào lúc đóng cửa tại Hồng Kông giảm 3 USD xuống còn 336

USD/ounce.

Đồng USD giảm xuống 1,063 Euro sau khi đã tăng lên mức cao nhất

trong 2 tháng qua là 1,0535 Euro khi có tin Mỹ bắt đầu bắn phá thủ đô Batđa.

Trong 2 ngày đầu khi liên quân Anh - Mỹ bắt đầu chiến dịch tấn công

xâm lợc Iraq, những thông báo từ nhà cầm quyền Mỹ cho rằng cuộc chiến

tranh Iraq sẽ nhanh chóng kết thúc khiến các nhà đầu t trên thị trờng chứng

khoán lớn của thế giới lạc quan. Các chủ sở chứng khoán trên thị trờng. Chứng

khoán Wall Street của Mỹ tăng mạnh dẫn đến việc các nhà đầu t bán vàng làm

cho giá vàng giảm mạnh. Tại phiên giao dịch thứ 6 ngày 21/3, giá vàng ở New

York dừng ở mức 325,50 USD/ounce.

Trớc tin chiến sự ở Iraq sẽ kéo dài, vào tại phiên giao dịch ngày 25/3 giá

vàng đã bất ngờ tăng mạnh, bình quân tăng 4 USD/ounce trên các thị trờng thế

giới so với ngày đầu tuần 24/3. Tuy nhiên từ cuối phiên giao dịch ngày 25/3,

giá vàng trên các thị trờng thế giới đã có khuynh hớng giảm trở lại, dừng ở

mức từ 328 - 329 USD/ounce trong ngày 26/3.

Sáng ngày 4/4 giá vàng trên thị trờng thế giới đột ngột rớt mạnh xuống

tới 325 USD/ounce sau đó ổn định ở mức 324 USD/ounce. So với đầu tuần,

giá đã giảm xuống 15 USD/ounce. Theo Reuters, nguyên nhân của việc giá

vàng rớt xuống mấy ngày qua là do liên quân đã tiến đến rất sát Baghdad

chuẩn bị cho chiến dịch quân sự lớn nhằm kết thúc chiến tranh. Giới đầu t vì

vậy thay vì nắm giữ vàng [phơng tiện dự trữ an toàn khi môi trờng kinh tế bất

ổn định] đã chuyển sang tích trữ chứng khoán và tiền tệ để kiếm lời nhiều hơn.

Theo nhận định của Merlin Johnson, nhà phân tích của ngân hàng HSBC, "có

vẻ nh hiện tại, động lực duy nhất kìm hãm việc rớt giả là nhu cầu mua vàng

trang sức". Trong nớc các công ty vàng bạc đá quý điều chỉnh giá khá nhạy so

41

với giá thế giới. Chiều 3/4 vàng SJC 9999 bán ra là 645.000 đồng/chỉ, sáng 4/4

là 642.000 đồng/chỉ.

Giá vàng thế giới chiều 7/4 giảm đến mức thấp nhất tính từ tháng

12/2002 đến nay còn 320 USD/ounce [giảm 6 USD so với cuối tuần trớc]. Giá

vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Thành phố Hồ Chí Minh sáng 7/4 là

6,26 triệu đồng/lợng [giảm 60.000 đồng so với giá ngày 5/4, giá vàng SJC

giảm đến 160.000 đồng/lợng - đây là mức giảm giá lớn nhất kể từ khi vàng bắt

đầu giảm giá đến nay. Tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ vàng SJC dao động từ

6,23 - 6,26 triệu đồng/lợng do tốc độ điều chỉnh giá theo diễn biến của giá

vàng thế giới chậm hơn. Nhiều cửa hàng vàng tại Thành phố Hồ Chí Minh cho

biết dù giá vàng giảm mạnh nhng sức mua vẫn rất thấp trong khi lợng vàng

ngời tiêu dùng mang đến bán tăng cao.

42

Bảng 12: Giá vàng trên một số thị trờng

[USD/ounce]

Ngày

2/1/2003

6/2/2003

3/3/2003

8/3/2003

15/3/2003

25/3/2003

1/4/2003

8/4/2003

New York

346,80

370,00

350,30

357,50

337,40

330,50

336,80

325,30

Lon Don

346,10

369,90

347,70

356,26

337,40

330,05

336,05

322,85

Zurich

346,10

369,90

347,70

356,40

337,40

330,23

335,60

321,00

Hongkong

346,00

369,70

347,40

356,70

336,90

331,20

337,40

321,35

4. Quan hệ giữa vàng và đồng đô la Mỹ.

Thật ra, không phải chỉ có đồng đô lay Mỹ [USD] mới có quan hệ với

vàng, mà nhiều đồng tiền trong số trên 180 đồng tiền của thế giới hiện nay

đều đã trải qua một giai đoạn lấy vàng làm bản vị tiền vàng, thể hiện ở hàm lợng vàng đợc quy định ở mỗi đồng tiền, chỉ có khác là hàm lợng ấy nhiều hay

ít là phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.

Hiện nay đại bộ phận các giao dịch quốc [kể cả buôn bán, đi lại, tham

quan du lịch nớc ngoài, các dịch vụ tài chính và ngoại giao ] đ ợc thể hiện

bằng USD với tỷ lệ áp đảo 95% kim ngạch ngoại thơng của các nớc OPEC,

85,5% của các nớc Mỹ La-tinh; 70,5% của Nhật, 40,5% của các nớc Châu Âu.

Trong quan hệ tín dụng quốc tế, đồng USD cũng chiếm tỷ lệ cao, tới 51%,

trong khi đó đồng Yên Nhật chỉ chiếm 10%; đồng France Pháp chiếm 9,5%,

đồng Mark Đức - 8,87%, đồng Sterling Anh - 6,5%.

Các nhà kinh tế ớc tính hiện nay vào khoảng trên 2000 tỷ USD đang len

lỏi hầu khắp các thị trờng chứng khoán, thị trờng vàng và tiền tệ lớn nhỏ của

thế giới. Trong đó khoảng 200 tỷ USD tiền mặt và trên 2000 tỷ USD là tiền

ghi rõ trên các tài khoản của các ngân hàng và tiền tín dụng gọi chung là đô la

Châu Âu. Còn trên đất Mỹ, có khoảng 4000 tỷ USD đang lu hành, kể cả tiền

giấy, tiền kim loại, tiền gửi tiết kiệm các loại. Do vậy đồng USD nhà là đồng

tiền quốc gia, vừa là đồng tiền quốc tế.

43

Mối quan hệ này đợc bắt đầu sau 3 năm Mỹ thắng lợi trong cuộc chiến

tranh giành độc lập. Ngày 2/4/1972 quốc hội Mỹ ban hành luật công nhận

đồng USD là đồng tiền chính thức lu hành trong toàn Liên bang, theo chế độ

"song kim bản vị", đang thịnh hành. Hàm lợng đơn vị đô lan ban đầu ấn định

là 24,75 hạt [grain] vàng hoặc 317,25 hạt bạc, theo tỷ lệ 1 vàng = 15 bạc [Hạt

đơn vị đo lợng kim khí quý = 1/480 ounce = 0,0648 gram]. Giấy bạc lu hành

với hàm lợng vàng bạc theo luật định có thể chuyển đổi thành vàng/bạc. Trong

thời kỳ nội chiến, 1861 - 1865 cho đến 1879 nền kinh tế Mỹ sa lầy trong khó

khăn. Chế độ chuyển đổi bị huỷ bỏ. Từ năm 1873 đến 1933, Mỹ áp dụng chế

độ "đơn kim bản vị", lấy vàng làm bản vị cho đô la. [Gold coin standard] nh ở

các nớc Châu Âu, đồng thời lập lại chế độ không hạn chế đổi tiền giấy lấy

vàng. Bắt đầu từ cuối tháng 1/1934, tiếp theo cuộc đại khủng hoảng kinh tế

thế giới 1929 - 1933 và thực hiện chính sách kinh tế mới New Deal của tổng

thống Roosevelt, Mỹ chuyển sang chế độ "Bản vị vàng thoi" cho đến năm

1945 chiến tranh thế giới lại một lần nữa làm cho nền kinh tế tiền tệ các nớc

tham chiến chao đảo. Chỉ còn kinh tế Mỹ lớn mạnh. Hội nghị 44 nớc tại

Bretton Woods ngày 1/7/1944, với cố gắng thiết lập một hệ thống tiền tệ thế

giới thống nhất, ổn định đã cùng nhau thoả thuận áp dụng chế độ "Bản vị vàng

hối đoái [Gold exchange Standard], đợc các chuyên gia kinh tế Anh đề xuất từ

năm 1922 tại hội nghị Genova [ý]. Việc chuyển đổi đồng tiền quốc gia thành

vàng từ lâu đã bị loại trừ, nhng theo chế độ này, dự trữ ngoại tệ của các nớc có

thể đổi thành vàng thông qua đồng đô la Mỹ, trên cơ sở giá 1 ounce = 35 đô

la. Vai trò của đồng đô la vốn đã có nhiều thế mạnh, càng đợc đề cao trong hệ

thống tiền tệ thế giới, đa lại cho Mỹ nhiều lợi thế trong quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Nhng dần dà về sau, Mỹ gặp rất nhiều khó khăn trong việc ổn định

Giá vàng năm 1996 là bao nhiêu?

Giá vàng giao động ổn định trong phạm vi 250-450 usd từ năm 1996 tới những tháng đầu năm 2006. Chu kỳ ổn định trong suốt 10 năm đã bị phá vỡ khi nhu cầu dự trữ và tiêu thụ trên thế giới tăng lên mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước đang phát triển [Trung Quốc, Ấn Độ…] Lịch sử của vàng bắt nguồn từ thời rất xa xưa.

Giá vàng năm 2000 là bao nhiêu?

Trong năm 2000, giá vàng chỉ ở mức 272 USD/ounce, tương đương 6,8 triệu VNĐ/lượng. Mức tăng cao kỷ lục là 1.913 USD/ounce, tương đương 48 triệu VNĐ/lượng, được thiết lập vào tháng 8.2011.

Giá vàng 9999 ngày hôm nay là bao nhiêu?

Cập nhật ngày: 18/11/2023 07:59.

Giá vàng năm 1990 là bao nhiêu?

Những năm 1990, khi vàng chỉ 400 ngàn đồng/chỉ, gần bằng một phần mười giá trị năm 2016, bữa cơm gia đình cho 7-8 người khoảng 5000 đồng và một bát phở khi đó có giá 1000 đồng, đầy đủ thịt, bánh phở, hành lá…

Chủ Đề