Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 116

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Ôn tập học kì 2 Tiết 5 - Tuần 35 trang 116 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 116: Ôn tập học kì 2 Tiết 5

Câu 1: Viết tiếp để hoàn chỉnh hai khổ thơ sau của bài Nói với em :

   Nếu nhắm mắt...............

   ................... các bà tiên

   ................. đi hài bảy dặm

   .................. cô Tấm rất hiền.

   Nếu nhắm mắt..............

   Đã nuôi em...............

   ..................... sớm khuya vất vả

   ...................... lại mở ra ngay.

Trả lời:

   Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,

   Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,

   Thấy chú bé đi hài bảy dặm,

   Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.

   Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ,

   Đã nuôi em khôn lớn từng ngày,

   Tay bồng bế, sớm khuya vất vả,

   Mắt nhắm rồi, lại mở ra ngay.

Câu 2: Bài thơ Nói với em muốn nói với em điều gì ?

Trả lời:

   Bài thơ nói về cuộc sống giữa thiên nhiên, tình yêu thương của gia đình thế giới cổ tích nhiệm màu của trẻ em.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Ôn tập học kì 2 Tiết 5 - Tuần 35 trang 116 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập cuối học kì II trang 116 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 116 Ôn tập cuối học kì II - Tiết 6

Đề bài: Đọc trích đoạn viết về chim bồ câu [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165]. Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.

[Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả].

Những ngày đẹp trời, buổi sáng bồ câu bay ra từng đàn. Sau một hồi lượn vòng trên không trung trong lành, chúng đậu xuống mặt đất rồi tha thẩn đi đi lại lại với cái đầu cứ lắc lư, lắc lư.

Vì sao bồ câu lắc lư đầu liên tục mà không bị hoa mắt, nhức đầu nhỉ? Thật ra, nếu quan sát kĩ, ta có thể thấy rằng bồ câu chẳng lắc lư chút nào cái đầu bé nhỏ của chúng. Chính vì thân bồ câu to, chân lại ngắn nên khi đi thân mình chúng cứ đảo qua đảo lại, cái cổ ngắn cũng  đung đưa, khiến ta lầm tưởng là đầu bồ câu cũng lắc lư đó thôi.

Theo TRI THỨC BÁCH KHOA CHO TRẺ EM

Phương pháp giải:

Con tìm kiếm các thông tin trong đoạn văn trên cùng những hiểu biết trong thực tế về chim bồ câu để hoàn thành bài văn.

Trả lời:

Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.

Giải câu 1, 2, 3 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Du lịch - Thám hiểm trang 116 SGK Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 3. Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm trong đó có một số từ ngữ vừa tìm được.

Câu 1

Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch:

a. Đồ dùng cần cho chuyến du lịch

M: vali, cần câu

b. Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông

M: tàu thủy, bến tàu

c. Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch

M: khách sạn, hướng dẫn viên

d. Địa điểm tham quan, du lịch

M: phố cổ, bãi biển

Phương pháp giải:

Con vận dụng kiến thức của bản thân mình để tìm từ ngữ liên quan đến du lịch trong từng trường hợp.

Lời giải chi tiết:

a] Đồ dùng cần cho chuyến du lịch: va-li, cần câu, quần áo, áo tắm, dây leo núi, máy ảnh, mũ, giày, máy quay phim, thức ăn, đồ uống,...

b] Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến giao thông: tàu thủy, tàu hỏa, ôtô, xe máy, máy bay, thuyền chèo tay, bến tàu, bến xe, ga xe lửa, ga hàng không, sân bay,...

c] Tổ chức, nhân viên phục vụ: khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, quán trọ, hướng dẫn viên, người bán hàng, người đầu bếp, người lái xe, lái tàu,...

d] Địa điểm tham quan: phố cổ, bãi biển, vịnh đẹp, núi cao, hang động, chùa đền cổ, di tích lịch sử, quê hương của danh nhân, những công trình kiến trúc đặc sắc, danh lam thắng cảnh,...

Câu 2

Tìm những từ ngữ có liên quan đến hoạt động thám hiểm.

a. Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm

M: La bàn, lều trại

b. Những khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua

M: bão, thú dữ

c. Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm

M: kiên trì, dũng cảm

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ và hoàn thành bài.

Lời giải chi tiết:

a] Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm: la bàn, lều trại, dây leo, thang dây, móc leo núi, quần áo lặn, bình hơi để lặn, đèn chiếu sáng, máy ảnh, máy quay phim,...

b] Những khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua: bão lũ, thú dữ, khí độc, hang sâu, dốc cao, biển sâu,...

c] Những đức tính cần thiết của người thám hiểm: kiên trì, dũng cảm, cẩn thận, tỉ mỉ, bình tĩnh,...

Câu 3

Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm trong đó có một số từ ngữ vừa tìm được.

Phương pháp giải:

Viết thành đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

- Về chủ đề hoạt động du lịch hoặc thám hiểm.

- Trong đó có sử dụng một số từ ngữ liên quan đến du lịch hoặc thám hiểm vừa tìm được ở bài tập trước.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Sáng ấy, mới có ba giờ sáng, bố đánh thức cả nhà dậy chuẩn bị cho chuyến du lịch tham quan ở Đà Lạt ba ngày. Tối hôm trước, bố lo chuẩn bị cần câu, dây leo núi, quả cầu, lưới, vợt... Còn mẹ thì chuẩn bị quần áo, vali, thuốc thang, lương thực thực phẩm... Riêng em, em lo những thứ cho cá nhân mình như đôi dép đi thường ngày và đôi giày leo núi. Em lau chùi sạch sẽ bỏ vào cái túi mủ. Tất cả chuẩn bị sẵn sàng. Bốn giờ, xe đến ngoài cổng bấm còi inh ỏi. Bố bảo mẹ và em ra xe trước bố đi sau khóa cửa nhà rồi lên xe cùng với mọi người.

Bài tham khảo 2:

Trong dịp nghỉ hè vừa qua, em đã được tham gia một chuyến du lịch thật lí thú do gia đình tổ chức: ra thăm bãi biển Vũng Tàu. Trước khi đi, cả nhà đã xếp quần áo và đồ đạc vào va li một cách gọn gàng. Chiếc xe du lịch bảy chỗ ngồi do ba em thuê đã đậu sẵn trước cửa nhà vào lúc năm giờ sáng. Cả nhà lên xe và xe bắt đầu chuyển bánh. Ngồi trong xe, em thích ngắm cảnh làng mạc, đồng ruộng và phố xá hai bên đường. Đến mười giờ sáng thì xe đã tới Vũng Tàu. Cả nhà cùng ra bãi tắm rồi thay quần áo và xuống tắm. Bãi tắm rất đông người. Nhiều chiếc dù xanh đỏ cắm dài trên bãi cát. Mặt cát phẳng và mịn. Sóng biển bồng bềnh chạy từ xa tới rồi đổ ập vào bờ, tung bọt trắng xóa. Em sung sướng ngâm mình trong làn nước biển trong xanh và mặn. Thỉnh thoảng em cũng nhảy lên theo sóng. Tắm biển xong, cả nhà kéo vào nhà hàng ăn trưa rồi lại ra bãi biển ngồi nghỉ ngơi dưới bóng mát các cây dù. Gió biển thổi vào mát rượi. Nhìn ra ngoài biển xa nơi mênh mông bất tận chỉ có nắng sáng lóa trên đầu sóng. Có những con chim hải âu bay chập chờn, hẳn là chúng đang tìm cơ hội lao xuống bắt mồi. Một vài con tàu chạy ở ngoài xa như đang đi về phía những đám mây trắng lửng lơ cuối chân trời. Đến ba giờ chiều, xe lại chuyển bánh đưa gia đình em trở về nhà. Tới nhà, em thấy hơi mệt nhưng niềm vui của chuyến đi vẫn xốn xang trong lòng như những lớp sóng biển dập dờn không dứt.

Video liên quan

Chủ Đề