Hợp đồng công chứng là gì

Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 nêu rõ:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Từ khái niệm trên, có thể hiểu, hợp đồng công chứng mua bán nhà đất là văn bản công chứng, chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng mua bán nhà đất theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất là văn bản công chứng, chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng mua bán nhà. Ảnh: ST

Thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất

Thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất bao gồm thời gian mà văn bản công chứng ấy có hiệu lực và giá trị pháp lý của hợp đồng.

Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất

Điều 5, Luật công chứng năm 2014 đã quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị trong bao lâu?

Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, trừ trường hợp hợp đồng công chứng bị vô hiệu. Hợp đồng chỉ hết hiệu lực khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã công chứng hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng.

Lưu ý, theo quy định của Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua bán nhà đất, các bên liên quan phải có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu quá thời hạn nêu trên, dù hợp đồng mua bán nhà đất công chứng vẫn còn giá trị, nhưng người sử dụng đất sẽ bị phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm sang tên sổ đỏ.

Công chứng thường được mọi người nhắc đến khi làm thủ tục giấy tờ, tuy nhiên, công chứng được dùng lẫn lộn với chứng thực. Thực chất công chứng là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

- Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản;

- Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.


Công chứng là gì? Công chứng ở đâu? [Ảnh minh họa]
 

Theo quy định trên, công chứng do công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.

Có 2 hình thức tổ chức hành nghề công chứng là: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Phòng công chứng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.

Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng - công chứng viên, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm.

Văn phòng công chứng phải có từ 2 công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng phòng - là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Như vậy, việc công chứng giấy tờ được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Vì sao phải công chứng?

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn... đều phải công chứng.

Việc công chứng không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà trên phương diện kinh tế, còn giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

Xem thêm:

Phân biệt công chứng và chứng thực

Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng

Luật Công chứng: 8 điểm đáng chú ý nhất

Phân biệt vi bằng và văn bản công chứng

3 lưu ý khi công chứng mua bán nhà đất

Hậu Nguyễn

Hiện nay, việc công chứng giấy tờ rất phổ biến với chúng ta, nhưng ít ai biết được có khái niệm của công chứng là gì? Tại sao phải công chứng? Thì hôm nay House Viet mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về công chứng nhé!

Công chứng là gì?

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các tài liệu từ bản gốc được xác định trong các hệ thống dân sự, kinh tế, thương mại và các hệ thống xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

  • Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản [sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch];
  • Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt [sau đây gọi là bản dịch].

Mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Khái niệm công chứng

Tại sao phải công chứng ?

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, trong đó yêu cầu giao dịch phải được chứng thực. Trường hợp một trong hai bên không thực hiện thì hợp đồng coi như vô hiệu mà không có lý do chính đáng. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn,… đều phải công chứng.

Việc làm không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà về mặt kinh tế, nó còn giúp các bên hạn chế rủi ro từ các hợp đồng, giao dịch dân sự, giao dịch thương mại không được công nhận.

Đặc điểm của công chứng là gì?

Đặc điểm của công chứng bao gồm những nội dung sau:

  • Công chứng là hoạt động chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Người yêu cầu công chứng chỉ có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
  • Nội dung của công chứng công việc là xác định tính hợp pháp của hợp đồng, của giao dịch dân sự. Định tính đúng, đúng pháp luật và không trái đạo đức xã hội của văn bản.
  • Có hai loại giao dịch đang được chứng thực là một loại hợp đồng giao dịch, phải là chứng chỉ pháp quyền hiện hành và hợp đồng giao dịch do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu chứng thực.

Những trường hợp nào cần phải công chứng?

Theo Luật Công chứng hiện hành, không có luật nào quy định các trường hợp phải chứng thực. Tuy nhiên, mỗi giao dịch khác nhau sẽ có một trình xác định chứng chỉ công việc.

  • Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 122 của Luật nhà ở và Điều 430 của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng mua bán nhà ở phải thực hiện công chứng theo quy định.
  • Đối với các hợp đồng tặng cho tài sản là nhà ở, bất động sản trừ trường hợp tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải thực hiện công chứng theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở và Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015.
  • Các hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 459 Bộ Luật Dân sự 2015.
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013.
  • Ngoài ra di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được công chứng được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015.
  • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài bắt buộc phải thực hiện công chứng theo quy định tại Khoản 5 Điều 647 của Bộ Luật Dân sự 2015.
  • Văn bản về lựa chọn người giám hộ bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015.

Ngoài những hợp đồng bắt buộc phải thực hiện chứng thực cụ thể được xác định trong một số chuyên ngành pháp luật, theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức còn có thể thực hiện chứng chỉ công việc cho các hợp tác xã, các giao dịch khác.

Công chứng hợp đồng về giao dịch bất động sản

Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Nên công chứng ở đâu ?

Theo quy định trên, công chứng do công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Có hai công thức tổ chức chính thức: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

  • Văn phòng cấp chứng chỉ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
  • Người đại diện theo pháp luật của Phòng chứng khoán là Trưởng phòng - công chứng viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ định.

Chứng chỉ văn phòng phải có từ 2 chứng chỉ trở lên văn phòng công ty không có thành viên góp vốn.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng phòng - danh sách cộng tác viên của Văn Phòng công chứng và có chứng chỉ chuyên môn từ 02 năm trở lên.

Như vậy, việc công chứng giấy tờ được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thủ tục thực hiện công chứng hiện nay như thế nào ?

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho việc công chứng:

Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn [Bản photo và bản gốc để đối chiếu] và nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ

Bước 2: Công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ cần công chứng:

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hoặc công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ. Nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung thêm.

Bước 3: Soạn thảo giấy tờ phục vụ cho việc công chứng:

Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

Bước 4: Các bên tham gia ký hợp đồng công chứng:

Các bên sẽ ký và điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận bản gốc tài liệu công chứng:

Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.

Hy vọng bài viết trên có thể cung cấp được cho bạn những kiến thức về công chứng giấy tờ. Để tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến thị trường bất động sản, các bạn có thể truy cập vào website Houseviet.vn, chúng tôi sẽ liên tục cập nhật các tin tức cũng như kiến thức cần thiết đến các bạn một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Video liên quan

Chủ Đề