Hướng dẫn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết năm 2024

QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP TỈNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐIỀU, KHOẢN, ĐIỂM ĐƯỢC GIAO TRONG VĂN BẢN QPPL CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN [PHẦN 1]

  1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THẨM QUYỀN

Khoản 1 Điều 27 Luật năm 2015 quy định thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: “1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên”.

II. NHẬN DIỆN TÍNH CHẤT CỦA NGHỊ QUYẾT

Việc giao quy định chi tiết điều, khoản, điểm trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên là việc ủy quyền ban hành văn bản QPPL, trong đó quy định cụ thể cơ quan được ủy quyền và nội dung công việc được ủy quyền.

Luật năm 2015 [được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020] và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ [được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP] không định nghĩa thế nào là “văn bản quy định chi tiết”. Tuy nhiên, Luật và Nghị định đã có một số quy định liên quan đến văn bản quy định chi tiết như quy định về các trường hợp cần giao quy định chi tiết, yêu cầu về nội dung, thời hạn ban hành, hiệu lực của văn bản quy định chi tiết …

Cụ thể, khoản 1 Điều 11 của Luật năm 2015 quy định: “... Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết...”. Theo quy định này, việc ủy quyền ban hành văn bản quy định chi tiết phải được quy định ngay tại điều, khoản, điểm của văn bản QPPL và giao quy định chi tiết [nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác] phải cụ thể, không phải là nội dung hướng dẫn hay biện pháp tổ chức thi hành văn bản chung chung.

Như vậy, nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên được hiểu là nghị quyết để quy định chi tiết những nội dung được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước ở Trung ương [luật; nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ…], tại điều, khoản, điểm của văn bản QPPL giao quy định chi tiết phải nêu rõ cơ quan được ủy quyền ban hành văn bản là HĐND cấp tỉnh và nội dung giao HĐND cấp tỉnh quy định chi tiết.

Ví dụ: Khoản 5 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và quy định cụ thể thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến các cơ quan quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN

1. Bước 1: Đề xuất xây dựng nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên ngành và nội dung giao quy định chi tiết tại các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có văn bản đề xuất xây dựng nghị quyết [có thể lồng ghép với nội dung đăng ký trình tại các kỳ họp của HĐND tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh] gửi UBND tỉnh.

- Căn cứ thực hiện:

+ Khoản 1 Điều 111 Luật năm 2015;

+ Điểm a khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

- Nội dung yêu cầu: Văn bản đề xuất phải nêu rõ cơ sở thực hiện đề xuất xây dựng nghị quyết là nội dung giao quy định chi tiết điều, khoản, điểm tại văn bản giao quy định chi tiết do cơ quan nhà nước cấp trên quy định.

- Kết quả/sản phẩm: Văn bản đồng ý/không đồng ý chủ trương và giao nhiệm vụ lập đề nghị xây dựng nghị quyết của UBND tỉnh [trường hợp đồng ý, thực hiện Bước 2].

2. Bước 2: Tham mưu lập đề nghị xây dựng nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: Cơ quan đề xuất xây dựng nghị quyết [trường hợp không có cơ quan đề xuất thì UBND tỉnh chỉ đạo một cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện].

- Căn cứ thực hiện:

+ Khoản 1 Điều 111 Luật năm 2015;

+ Điểm a khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020;

+ Khoản 2 Điều 117 Luật năm 2015;

+ Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

- Nội dung yêu cầu: lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, bao gồm:

[1] Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết;

[2] Tài liệu khác [nếu có].

- Kết quả/sản phẩm: Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi UBND tỉnh.

3. Bước 3: Trình hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.

- Căn cứ thực hiện:

+ Khoản 2 Điều 111 Luật năm 2015;

+ Khoản 1 Điều 117 Luật năm 2015.

- Nội dung yêu cầu: báo cáo UBND tỉnh và gửi hồ sơ do cơ quan đề xuất lập tại Bước 2 đến Thường trực HĐND tỉnh.

- Kết quả/sản phẩm: có hồ sơ lập đề nghị xây dựng nghị quyết gửi Thường trực HĐND tỉnh.

4. Bước 4: Phân công trình dự thảo nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: Thường trực HĐND tỉnh;

- Căn cứ thực hiện: Điều 118 Luật năm 2015;

- Nội dung yêu cầu: căn cứ hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình, Thường trực HĐND tỉnh xem xét cụ thể. Nếu chấp thuận, Thường trực HĐND tỉnh có văn bản chấp thuận, trong đó thể hiện rõ 02 nội dung:

+ Đồng ý phân công UBND tỉnh trình dự thảo nghị quyết;

+ Quyết định thời hạn trình HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết.

- Kết quả/sản phẩm: văn bản của Thường trực HĐND tỉnh.

5. Bước 5: Phân công soạn thảo dự thảo nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh;

- Căn cứ thực hiện: Điều 118 Luật năm 2015;

- Nội dung yêu cầu: căn cứ văn bản của Thường trực HĐND tỉnh tại Bước 4, UBND tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết [thông thường cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo là cơ quan đã đề xuất xây dựng nghị quyết].

- Kết quả/sản phẩm: văn bản phân công của UBND tỉnh.

6. Bước 6: Soạn thảo dự thảo nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: cơ quan được UBND tỉnh phân công.

- Căn cứ thực hiện:

+ Điều 119 Luật năm 2015;

+ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020;

+ Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Nội dung yêu cầu:

+ Căn cứ văn bản của UBND tỉnh tại Bước 5, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo [phối hợp với cơ quan phối hợp soạn thảo – nếu có] thực hiện soạn thảo nghị quyết. Dự thảo được trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo xem xét phê duyệt;

+ Dự thảo được xây dựng phải phù hợp với nội dung được giao quy định chi tiết.

- Kết quả/sản phẩm: dự thảo nghị quyết [Dự thảo 1].

7. Bước 7: Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết

- Chủ thể thực hiện: cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết.

- Căn cứ thực hiện:

+ Khoản 2 Điều 119 Luật năm 2015;

+ Điều 120 Luật năm 2015;

+ Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Nội dung yêu cầu: cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Căn cứ ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tại Dự thảo 1 để xây dựng dự thảo xin ý kiến [Dự thảo 2];

+ Đăng tải toàn văn Dự thảo 2 trên cổng thông tin điện tử trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến;

+ Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan đối với Dự thảo 2. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

Ai có thẩm quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp ...

Ai có thẩm quyền đề nghị xây dựng nghị định?

- Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.

Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình là bao lâu?

Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình và dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh đến Sở Tư pháp để thẩm định.

Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thông qua khi nào?

Khoản 2 Điều 126 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định: “Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành”.

Chủ Đề