Làm biển số xe máy bao nhiêu tiền

Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thay thế Thông tư số 229/2016/TT-BTC đã có hiệu lực từ 1/1/2017.

Theo dự thảo thông tư, mức thu lệ phí dành cho ôtô được quy định theo từng khu vực. Theo đó, ở khu vực I [Hà Nội, TP.HCM], lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số cho ôtô [trừ ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống, sơ mi rơ moóc, rơ moóc đăng ký rời] dự kiến là 500.000 đồng/lần/xe, ở khu vực II và III mức lệ phí dự kiến là 150.000 đồng/lần/xe.

Đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up], lệ phí có 1 mức thống nhất là 20 triệu đồng/lần/xe [khu vực I], thay vì là từ 2 - 20 triệu đồng/lần/xe như quy định hiện hành; các khu vực II và III, [gồm thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã] và khu vực III [địa phương còn lại], mức lệ phí giữ nguyên như hiện hành, lần lượt 1 triệu đồng/lần/xe và 200.000 đồng/lần/xe. Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời dự kiến mức lệ phí là 200.000 đồng [khu vực I] và 150.000 đồng [khu vực II và III].

Bộ Tài chính đang đề xuất thay đổi mức thu lệ phí cấp mới đăng ký xe - Ảnh minh họa

Đối với xe máy, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tính theo giá trị xe và theo khu vực. Theo đó, xe máy nếu có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống, thì lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tại các khu vực I, II, III lần lượt là 1 triệu đồng, 200.000 đồng và 150.000 đồng. Xe trị giá trên 15 - 40 triệu đồng, mức lệ phí là 2 triệu đồng [khu vực I]; 400.000 đồng [khu vực II] và 150.000 đồng [khu vực III].

Đối với xe có giá trị trên 40 triệu đồng, mức lệ phí được quy định thống nhất là 4 triệu đồng [khu vực I] thay cho quy định hiện hành là mức thu từ 2 - 4 triệu đồng; khu vực II giữ nguyên là 800.000 đồng/lần/xe và khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe. Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật vẫn áp dụng chung mức lệ phí 50.000 đồng cho cả 3 khu vực.

Xe bán tải là đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất khi được đưa vào nhóm xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống và chịu mức thu lệ phí là 20 triệu đồng/lần/xe.

Dự thảo cũng quy định cụ thể mức lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe ôtô và xe máy. Theo đó, lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy là 50.000 đồng/xe; cấp đổi biển số là 100.000 đồng/xe. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời [ôtô và xe máy] bằng giấy là 50.000 đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng.

Lý giải về việc xe bán tải được xếp vào nhóm ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống và nâng phí lên 20 triệu đồng, Bộ Tài chính cho biết, theo quy định tại Điều 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003 về phương tiện giao thông đường bộ - ô tô - phân loại theo mục đích sử dụng, ô tô bán tải phân thành 2 loại: Chở hàng; chở người và là xe ô tô con. Vì vậy, ban soạn thảo thông tư đưa xe bán tải vào nhóm cấp lệ phí 20 triệu đồng.

Theo Bộ Tài chính, việc sửa đổi khung mức lệ phí nhằm hạn chế tốc độ tăng phương tiện cá nhân tại 2 thành phố lớn nhất cả nước [Hà Nội và TP.HCM], góp phần hạn chế ùn tắc giao thông.

Thông tư không áp dụng đối với việc đăng ký, cấp biển xe chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ [Sở Giao thông Vận tải cấp giấy chứng nhận đăng ký] và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Dự thảo cũng nêu rõ, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh; cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up], xe máy chuyển từ khu vực có mức nộp lệ phí thấp về khu vực có mức thu cao [không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản], thì phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới. Đối với ôtô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tại khu vực có mức lệ phí thấp, chuyển về nơi có mức cao do công tác hoặc chuyển hộ khẩu, mà không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục, thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số quy định mới. Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Dự thảo cũng đưa ra các trường hợp được miễn lệ phí gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.

SKĐS - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư 60/2023 có hiệu lực từ ngày 22-10-2023.

Theo đó, xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up - còn gọi là xe bán tải], với mức lệ phí cố định 20 triệu đồng/lần ở Hà Nội và TP HCM [trước đây, mức phí chỉ là 500.000 đồng/lần đối với khu vực I là Hà Nội và TP HCM].

Cũng theo Thông tư 60, mức thu lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số xe đối với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up] tại khu vực II [gồm TP Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; các TP trực thuộc tỉnh và các thị xã] là 1 triệu đồng/lần/xe.

Tại khu vực III [các địa phương còn lại], mức phí 200.000 đồng/lần/xe cho lần đăng ký cấp mới. Cả khu vực II và III mức lệ phí đều không có thay đổi so với quy định hiện hành.

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe.

Đối với xe máy, theo Thông tư 60, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tính theo giá trị xe và theo khu vực. Cụ thể, xe có giá trị trên 40 triệu đồng, mức lệ phí được quy định cứng là 4 triệu đồng [khu vực I]; Khu vực II là 800.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy có giá trị trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng, mức lệ phí quy định cứng là 2 triệu đồng/lần/xe đối với khu vực I thay cho quy định hiện hành là mức thu trong khung từ 1-2 triệu đồng; Khu vực II giữ nguyên là 400.000 đồng/lần/xe; Khu vực III là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện nay là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, mức thu lệ phí tại khu vực I là 1 triệu đồng/lần xe thay cho quy định hiện hành là thu trong khung từ 500.000 - 1.000.000 đồng/lần/xe; Khu vực II giữ nguyên là 200.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Bấm biển số xe máy hết bao nhiêu tiền?

Mức thu lệ phí cấp biển số xe máy chuyên dùng mới nhất năm 2023.

Đăng ký biển số xe máy mất bao lâu?

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đăng ký xe máy 50cc hết bao nhiêu tiền?

Ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, nếu xe của bạn có giá trị dưới 15 triệu thì bạn chỉ cần nộp 500 nghìn đồng, xe từ 15-40 triệu cần nộp 1 triệu đồng, xe trên 40 triệu phải nộp lệ phí là 2 triệu đồng. Với các tỉnh khác chi phí thường thấp hơn, thường dao động từ 50-800 nghìn đồng.

Đi bấm biển số xe máy cần những giấy tờ gì?

Tóm lại, khi đi bấm biển số xe máy cần giấy tờ sau:.

Hóa đơn GTGT [có chữ ký người mua].

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe..

Biên lai, chứng từ đóng lệ phí trước bạ [có chữ ký người nộp].

Giấy khai đăng ký xe đã dán bàn cà số khung..

CCCD/CMND, hộ khẩu..

Giấy đóng lệ phí đăng ký xe [lệ phí cấp biển].

Chủ Đề