Môi cá nhân mạng quốc tịch Việt Nam đều được phép thành lập công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành

- Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên gửi hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang, số 609, đường Quang Trung, Thành phố Tuyên Quan, tỉnh Tuyên Quang.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ/hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ, nhập dữ liệu về hướng dẫn viên vào hệ thống theo hướng dẫn tại trang web quản lý hướng dẫn viên của Tổng cục Du lịch

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp thẻ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp và gửi báo cáo qua mạng về Tổng cục Du lịch;

+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp thẻ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp thẻ biết.

-[1] Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên [Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25/11/2019];

[2] Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác;

[3] Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ :

- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;

- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề, khi đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ;

+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài;

+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài;

+  Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25/11/2019];

[4] Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

[5] 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm; gửi file ảnh [phông ảnh nền trắng]

File mẫu:

  • Mẫu 11 - 06/2017/TT-BVHTTDL Tải về

[1] Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

   [2] Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

   [3] Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;

   [4] Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;

   [5] Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề

Theo nghị định 78/2015/NĐ-CP thì các công ty có quyền đăng ký ngành nghề: Hoạt động lữ hành quốc tế, hoạt động lữ hành nội địa khi thực hiện thủ tục thành lập công ty.

Tuy nhiên, vì kinh doanh dịch vụ lữ hành là ngành nghề có điều kiện nên khi đăng ký thành lập công ty cần lưu ý những điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định của pháp luật, đầu tiên là các vấn đề sau đây:

1. Vốn điều lệ

Công ty muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành thì phải tuân thủ quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu như sau:

- Mức vốn điều lệ trên 250 triệu đồng áp dụng khi đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch vào Việt Nam.

- Mức vốn điều lệ trên 500 triệu đồng áp dụng khi đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch ra nước ngoài.

2. Ghi mã ngành nghề kinh doanh

Công ty phải trích dẫn cụ thể điều luật quy định về hoạt động lữ hành trong luật du lịch trên ngành nghề đăng ký doanh nghiệp.

3. Cam kết

Công ty phải cam kết chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện khi đã đáp ứng quy định pháp luật.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành mới nhất [Ảnh minh họa]

 

II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành

1. Điều kiện xin giấy phép lữ hành quốc tế đối với công ty vốn nước ngoài

Theo quy định của Luật Du lịch 2017, Nghị định 168/2017/NĐ-CP và Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL thì công ty có vốn nước ngoài được kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam theo hình thức liên doanh hoặc hình thức khác phù hợp với quy định và lộ trình cụ thể trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có phương án kinh doanh lữ hành, có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh là “kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam.

- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian hoạt động ít nhất là 04 năm trong lĩnh vực lữ hành.

Lưu ý: Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đăng làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.

- Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hưỡng dẫn viên du lịch quốc tế.

- Tuân thủ quy định về mức tiền ký quỹ như sau:

Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế: 250.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam.

Lưu ý: Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Điều kiện xin giấy phép lữ hành quốc tế đối với công ty trong nước

- Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh được quy định.

- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất 04 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. 

Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.

- Có ít nhất 03 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.

- Tuân thủ quy định về mức tiền k‎ý quỹ, cụ thể như sau:

+ 250 triệu đồng áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;

+ 500 triệu đồng áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

Lưu ý: Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Điều kiện xin cấp giấy phép lữ hành nội địa

- Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

- Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.

- Thực hiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa với mức ký quỹ là 100 triệu đồng.

- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.

4. Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành được cấp cho doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.

- Đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;

- Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.

+ Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

+ Bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định như trên

 >> Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải ký quỹ 100 triệu đồng

Tuấn Vũ

Mục lục bài viết

  • 1. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa?
  • Thứ hai, về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
  • Thứ ba, về hồ sơ xin cấp phép kinh doanh lữ hành nội địa:
  • Thứ tư, quy định về việc ký quỹ:
  • 4. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành?
  • 6.Quy định về ký quỹ du lịch không có hiệu quả

1. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa?

Xin chào bạn, hiện tại bên mình đang có nhu cầu xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa. Giấy đkkd hiện tại bên mình đang có, chỉ còn thiếu giấy phép lữ hành nội địa từ sở du lịch nữa. Bạn có thể gửi giúp mình báo giá cũng như các giấy tờ cần thiết được không nhỉ. Và cho mình hỏi nữa là nếu từ bây giờ mình đăng kí làm thủ tục thế nào ?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời

Thứ nhất, về ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Pháp luật cho phép doanh nghiệp tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh những ngành, nghề mà doanh nghiệp dự định tiến hành kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể mà pháp luật quy định trong từng luật, thông tư, quyết định của các cơ quan, ban ngành ban hành. Với doanh nghiệp của bạn, nếu bạn đã đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa khi thành lập doanh nghiệp rồi thì không cần phải làm thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh, bạn chỉ cần làm thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa.

Thứ hai, về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

Điều 31 Luật du lịch năm 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa như sau:

- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp

- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng. [Mức ký quỹ là 100.000.000 VNĐ]

- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải tốt nghiệp trung cấp trở lên về lữ hành, nếu tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Thứ ba, về hồ sơ xin cấp phép kinh doanh lữ hành nội địa:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa [Mẫu số 04-Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL]

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

- Giấy chứng nhận ký quỹ dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp

- Bản sao chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và người trực tiếp phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.

- Bản sao chứng thực văn bằng của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Hồ sơ nộp tại Sở văn hóa và thể thao nơi công ty đặt trụ sở chính. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại Sở kế hoạch đầu tư thì bạn sẽ được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ tư, quy định về việc ký quỹ:

Việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP như sau:

- Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 [một trăm triệu] đồng.

- Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

4. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành?

Xin chào luật sư! Em muốn mở công ty Trách nhiệm hữu hạn kinh doanh du lịch và phiên dịch, khách của em chủ yếu người nước ngoài, họ đến TP. Hồ Chí Minh và đặt tour bên em. Công ty em sẽ chỉ phục vụ họ ở Tp. Hồ Chí Minh thôi.

Vậy thì em phải xin giấy phép con, kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa hay quốc tế? Em nghĩ của em là nội địa vì em chỉ làm tại TP. Hồ Chí Minh, không biết có đúng không ạ?

Mong Luật sư tư vấn giúp. Em xin cám ơn!

Trong trường hợp của chị, khách của chị là khách du lịch nước ngoài. Vì theo quy định tại điều 10 Luật du lịch năm 2017 có quy định như sau :

Điều 10. Các loại khách du lịch

1. Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

2. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.

3. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.

4. Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.

Như vậy ở đây chị muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch thì chỉ có thể là đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Vì ở đây khách của chị là khách nước ngoài và bên chị tiến hành các dịch vụ đặt tour cho họ thì theo hướng dẫn tại điều 30 Luật du lịch 2017 có quy định:

Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành

1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.

2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trong trường hợp này bạn bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp thì mới được thực hiện kinh doanh dịch vụ này. Nếu bạn đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì sẽ được thực hiện kinh doanh cả dịch vụ lữ hành nội địa.

Điều kiện tiến hành kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định tại khoản 2 điều 31 Luật du lịch 2017 bao gồm:

- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng:

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 [hai trăm năm mươi triệu] đồng;

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 [năm trăm triệu] đồng;

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 [năm trăm triệu] đồng.

- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định tại điều 33 Luật du lịch 2017:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

- Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017;

- Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Còn đối với trường hợp mà bạn muốn thành lập công ty TNHH thì bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 và gửi đến phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

"Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a] Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;

b] Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c] Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư"

6.Quy định về ký quỹ du lịch không có hiệu quả

Một trong những nội dung quan trọng của Luật Du lịch năm 2017 là quy định: doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không cần phải có vốn pháp định nhưng phải ký quỹ để đảm bảo trách nhiệm với khách du lịch.

Theo quy định của Điều 16 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ, mục đích của ký quỹ là: “Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối”.

Như vậy, có thể thấy rằng, “tiền ký quỹ” là để giải quyết những vấn đề của khách du lịch khi gặp rủi ro. Cụ thể, quỹ chỉ được sử dụng khi du khách bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp. Mục đích này dường như bị “trùng lặp” với các quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

Thứ nhất, kinh doanh dịch vụlữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách. Chương trình du lịchlà văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Do đó, việc sử dụng phương tiện vận chuyển hành khách sẽ là một phần không thể thiếu được của hầu hết các chuyến đi. Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, chủ xe cơ giới, người vận chuyển hàng không phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách. Pháp luật cũng quy định người kinh doanh vận tải đường thủy nội địa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba, người vận chuyển hành khách bằng đường biển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với hành khách. Ngoài ra, Luật Du lịch cũng quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch phải mua bảo hiểm cho khách du lịch theo phương tiện vận tải. Như vậy, khi vận chuyển khách du lịch, chủ các phương tiện vận chuyển phải bắt buộc mua bảo hiểm cho khách du lịch.

Thứ hai, ngoài bảo hiểm do người vận chuyển mua, khách du lịch còn có thể được thanh toán tiền chữa bệnh, thậm chí là các chi phí nếu bị tử vong bằng bảo hiểm y tế. Luật Bảo hiểm y tế quy định bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật. Mặc dù, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đã được mở rộng rất nhiều, ngoài người lao động, học sinh, sinh viên... [thậm chí bao gồm cả người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam], tuy nhiên vẫn chưa bao quát hết được phạm vi khách du lịch. Nhưng có thể thấy rằng, phần lớn khách du lịch là người Việt Nam khi bị tai nạn, rủi ro liên quan đến sức khỏe, tính mạng đều sẽ được bảo hiểm y tế chi trả.

Thứ ba, Luật Du lịch cũng quy định doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch. Công ty bảo hiểm sẽ chi trả chi phí cho tổn thất về sức khỏe, tài sản, hành lý cho người đang sinh sống tại Việt Nam [gồm những người có quốc tịch Việt Nam và người có quốc tịch nước ngoài sinh sống tại Việt Nam] muốn đi du lịch, thăm hỏi, công tác, du học trong nước cũng như nước ngoài.

Như vậy, ở Việt Nam, với ba hình thức bảo hiểm này, việc chi trả cho những rủi ro, tai nạn hoặc tổn thất về sức khỏe, tính mạng cho du khách đều có thể được thực hiện kịp thời. Trong đó, chúng tôi cho rằng, việc bán bảo hiểm cho khách du lịch là quan trọng nhất. Bởi lẽ, để các công ty bảo hiểm bán sản phẩm của họ, thì họ sẽ phải kiểm tra, thẩm định quy trình cung cấp sản phẩm nên sẽ giám sát, theo dõi sát sao hoạt động của các doanh nghiệp mà họ bán sản phẩm. Những hành vi, hoạt động bất hợp lý có thể bị loại trừ bởi các công ty bảo hiểm. Không công ty bảo hiểm nào tiếp tục bán hoặc áp dụng mức phí bảo hiểm thấp với những doanh nghiệp làm ăn không đàng hoàng hoặc luôn để xảy ra sự cố.

Bên cạnh đó, cũng theo quy định của Điều 16 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, quỹ chỉ dùng trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kính phí để giải quyết kịp thời. Vô hình chung, quy định này đã đẩy rủi ro cho khách du lịch. Cơ quan quản lý nhà nước thực sự cần phải xem xét lại vấn đề này. Bởi lẽ, kinh doanh lữ hành là ngành nghề đối mặt với rất nhiều rủi ro như: thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn leo núi, trèo thác, ngộ độc thực phẩm... Nếu một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà không đủ kinh phí để chi trả, giải quyết những sự cố xảy ra cho khách hàng thì cũng không nên để những doanh nghiệp này tồn tại. Mặc dù Việt Nam đang huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch, nhưng không phát triển du lịch bằng mọi “giá”, dẫn đến quyền lợi của khách du lịch không được bảo đảm. Thời gian qua, các phương tiện thông tin đại chúng đã phản ánh một số doanh nghiệp lữ hành Việt Nam thậm chí đã chấp nhận đón khách của tour 0 đồng; do quy mô nhỏ nên chi phí quản lý ít đã hạ giá tour; cung cấp sản phẩm kém chất lượng gây tình trạng cạnh tranh không lành mạnh; lừa dối khách du lịch gây mất uy tín, ảnh hưởng đến thương hiệu du lịch quốc gia... Do vậy, những doanh nghiệp không có đủ khả năng về mặt tài chính thì cần phải bị loại bỏ ra khỏi thị trường.

Mặt khác, cũng theo quy định của Điều 16 Nghị định 168, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành... Như vậy, chỉ chính doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đó mới quyết định việc sử dụng tiền ký quỹ. Giả sử, khi xảy ra những sự cố, rủi ro không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của du khách, nhưng doanh nghiệp lữ hành cho rằng những rủi ro này không do lỗi của họ và họ không làm đề nghị giải tỏa tạm thời tiền quỹ, thì cơ quan quản lý nhà nước về lữ hành không thể tự lấy tiền quỹ của doanh nghiệp ra để chi trả cho du khách. Mặt khác, khoản tiền ký quỹ cao nhất chỉ là 500 triệu đồng khó đủ để lo chi phí trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến sức khỏe, tính mạng của đoàn du khách nước ngoài. Đặc biệt là các đoàn du khách nước ngoài đến Việt Nam theo loại hình du lịch MICE thường có số lượng lên đến hàng trăm du khách một chương trình hoặc chương trình du lịch “team building” có quy mô lớn. Trong khi doanh nghiệp lữ hành luôn “chạy” nhiều chương trình du lịch cùng lúc. Do vậy, có thể thấy khoản tiền ký quỹ này là quá ít, chưa kể đến doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa chỉ ký quỹ có 100 triệu đồng. Vấn đề tiếp theo là khi xảy ra tranh chấp giữa du khách và doanh nghiệp lữ hành, tòa án hoặc cơ quan thi hành án có được can thiệp để giải quỹ lấy tiền bồi thường cho du khách hay không cũng là câu hỏi chưa có giải đáp rõ ràng. Bởi theo quy định hiện tại thì chỉ duy nhất cơ quan cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quyền đề nghị ngân hàng giải tỏa quỹ.

Ngoài ra, quy định về ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng tạo ra những băn khoăn về trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép lữ hành, như: giả sử trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành “bận” không giải quyết kịp trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp không thể có tiền đưa du khách đi cấp cứu, dẫn đến du khách bị tử vong do bị can thiệp y tế chậm thì sẽ chịu trách nhiệm ra sao?

Trên thực tế để “né” việc phải thực hiện việc ký quỹ trên, nhiều doanh nghiệp du lịch đã thỏa thuận với nhau, giao cho một doanh nghiệp đăng ký và đóng ký quỹ, các doanh nghiệp còn lại vẫn xây dựng và bán tour trên danh nghĩa doanh nghiệp đã ký quỹ thông qua một hợp đồng hợp tác “bán lại khách” hoặc làm hợp đồng đại lý. Như vậy, với hợp đồng đại lý thì Luật Du lịch năm 2017 đã quy định rõ, doanh nghiệp giao đại lý “tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành”. Còn hợp đồng hợp tác “bán lại khách” du lịch để hưởng chênh lệch trên giá tour, thì vẫn do doanh nghiệp có ký quỹ thực hiện tour. Nhưng ngược lại, với trường hợp doanh nghiệp đối tác tìm được lượng khách đủ đông để tổ chức thực hiện tour thì họ sẽ tự thực hiện tour và nếu có kiểm tra của cơ quan nhà nước thì sẽ “qua mặt” bằng cách khai báo là tour của công ty có ký quỹ thực hiện.

Do vậy, có thể nói rằng, quy định về việc ký quỹ của doanh nghiệp lữ hành vô tình đã tạo điều kiện cho hoạt động của những doanh nghiệp kém về năng lực tài chính tham gia kinh doanh, tạo ra những hệ lụy trên thị trường du lịch Việt Nam và gây ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng sản phẩm du lịch của Việt Nam. Mặt khác, khảo sát thực tế cho thấy, đến nay tuyệt đại đa số doanh nghiệp lữ hành chưa bao giờ sử dụng tiền ký quỹ. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, nên bỏ quy định về ký quỹ. Nếu chọn bảo vệ quyền lợi hợp lý cho du khách, hiện thực hóa trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với khách du lịch trong hoạt động của mình, chúng ta nên quy định vốn pháp định với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành hoặc quy định mua bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp bắt buộc với mức bồi thường tương đương mức vốn pháp định chúng ta muốn. Cần chọn phát triển những doanh nghiệp lữ hành có “chất lượng”, thay vì chạy theo “số lượng” như hiện nay.

Những điều cần lưu ý: Nếu đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế thì được đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa còn trường hợp đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa thì không được đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế.

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề