Phương trình ion rút gọn của Cu(NO3)2 + Na2SO4

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

    CuSO4 + Ba[NO3]2 → Cu[NO3]2 + BaSO4

Quảng cáo

Điều kiện phản ứng

- Nhiệt độ phòng.

Cách thực hiện phản ứng

- Cho dung dịch Ba[NO3]2 vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4

Hiện tượng nhận biết phản ứng

- Dung dịch mất màu và tạo kết tủa BaSO4 màu trắng.

Bạn có biết

- Các muối sunfat tác dụng với muối của ion Ba2+ tạo kết tủa màu trắng.

Ví dụ 1: Cho các phản ứng hóa học sau:

[1] [NH4]2SO4 + BaCl2 →

[2] CuSO4 + Ba[NO3]2 →

[3] Na2SO4 + BaCl2 →

[4] H2SO4 + BaCO3 →

[5] [NH4]2SO4 + Ba[OH]2 →

[6] Al2[SO4]3 + Ba[NO3]2 →

Các phản ứng đều có cùng một phương trình ion rút gọn là:

A. [1], [2], [3], [6].      B. [1], [2], [5], [6].

C. [2], [3], [4], [6].      D. [3], [4], [5], [6].

Đáp án A

Quảng cáo

Ví dụ 2: Cho dung dịch Ba[NO3]2 vào dung dịch CuSO4 thấy xuất hiện kết tủa màu

A. nâu đỏ     B. xanh lam

C. đen      D. trắng

Đáp án D

Hướng dẫn giải:

Cho Ba[NO3]2 vào CuSO4 thu được kết tủa BaSO4.

Ba[NO3]2 + CuSO4 → BaSO4↓trắng + Cu[NO3]2

Ví dụ 3: Muối đồng [II] sunfat [CuSO4] phản ứng với chất nào sau đây không tạo kết tủa:

A. Ba[NO3]2      B. BaCl2

C. NaOH      D. NaCl

Đáp án D

Hướng dẫn giải:

Vì CuSO4 + NaCl → Na2SO4 + CuCl2

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

phuong-trinh-hoa-hoc-cua-dong-cu.jsp

Top 1 ✅ Viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4 nam 2022 được cập nhật mới nhất lúc 2022-02-06 06:04:08 cùng với các chủ đề liên quan khác

viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4

Hỏi:

viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4

viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]23, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO45, CaCl2 + Na3PO4

6, NaHS + HCl

Đáp:

tuyetnhung:

Em tham khảo nha:

\[\begin{array}{l}1]\\Ca{[HC{O_3}]_2} + 2NaOH \to CaC{O_3} + N{a_2}C{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + 2HC{O_3}^ –  + 2N{a^ + } + 2O{H^ – } \to CaC{O_3} + 2N{a^ + } + C{O_3}^{2 – } + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + HC{O_3}^ –  + O{H^ – } \to CaC{O_3} + {H_2}O\\2]\\Ca{[HC{O_3}]_2} + Ca{[OH]_2} \to 2CaC{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + 2HC{O_3}^ –  + C{a^{2 + }} + 2O{H^ – } \to 2CaC{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + HC{O_3}^ –  + O{H^ – } \to CaC{O_3} + 2{H_2}O\\3]\\KHC{O_3} + HCl \to KCl + C{O_2} + {H_2}O\\{K^ + } + HC{O_3}^ –  + {H^ + } + C{l^ – } \to {K^ + } + C{l^ – } + C{O_2} + {H_2}O\\HC{O_3}^ –  + {H^ + } \to C{O_2} + {H_2}O\\4]\text{ Không tác dụng }\\5]\\3CaC{l_2} + 2N{a_3}P{O_4} \to C{a_3}{[P{O_4}]_2} + 6NaCl\\3C{a^{2 + }} + 6C{l^ – } + 6N{a^ + } + 2P{O_4}^{3 – } \to C{a_3}{[P{O_4}]_2} + 6NaCl\\3C{a^{2 + }} + 2P{O_4}^{3 – } \to C{a_3}{[P{O_4}]_2}\\6]\\NaHS + HCl \to NaCl + {H_2}S\\N{a^ + } + H{S^ – } + {H^ + } + C{l^ – } \to N{a^ + } + C{l^ – } + {H_2}S\\H{S^ – } + {H^ + } \to {H_2}S

\end{array}\]

tuyetnhung:

Em tham khảo nha:

\[\begin{array}{l}1]\\Ca{[HC{O_3}]_2} + 2NaOH \to CaC{O_3} + N{a_2}C{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + 2HC{O_3}^ –  + 2N{a^ + } + 2O{H^ – } \to CaC{O_3} + 2N{a^ + } + C{O_3}^{2 – } + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + HC{O_3}^ –  + O{H^ – } \to CaC{O_3} + {H_2}O\\2]\\Ca{[HC{O_3}]_2} + Ca{[OH]_2} \to 2CaC{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + 2HC{O_3}^ –  + C{a^{2 + }} + 2O{H^ – } \to 2CaC{O_3} + 2{H_2}O\\C{a^{2 + }} + HC{O_3}^ –  + O{H^ – } \to CaC{O_3} + 2{H_2}O\\3]\\KHC{O_3} + HCl \to KCl + C{O_2} + {H_2}O\\{K^ + } + HC{O_3}^ –  + {H^ + } + C{l^ – } \to {K^ + } + C{l^ – } + C{O_2} + {H_2}O\\HC{O_3}^ –  + {H^ + } \to C{O_2} + {H_2}O\\4]\text{ Không tác dụng }\\5]\\3CaC{l_2} + 2N{a_3}P{O_4} \to C{a_3}{[P{O_4}]_2} + 6NaCl\\3C{a^{2 + }} + 6C{l^ – } + 6N{a^ + } + 2P{O_4}^{3 – } \to C{a_3}{[P{O_4}]_2} + 6NaCl\\3C{a^{2 + }} + 2P{O_4}^{3 – } \to C{a_3}{[P{O_4}]_2}\\6]\\NaHS + HCl \to NaCl + {H_2}S\\N{a^ + } + H{S^ – } + {H^ + } + C{l^ – } \to N{a^ + } + C{l^ – } + {H_2}S\\H{S^ – } + {H^ + } \to {H_2}S

\end{array}\]

viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4

Xem thêm : ...

Vừa rồi, giá-xe-máy.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề Viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4 nam 2022 ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4 nam 2022" mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4 nam 2022 [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng giá-xe-máy.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Viết pt phân tử , pt ion đầy đủ , pt ion rút gọn cho các phản ứng sau:1, Ca[HCO3]2 + NaOH2, Ca[HCO3]2 + Ca[OH]2 3, KHCO3 + HCl4, Cu[NO3]2 +Na2SO4 nam 2022 bạn nhé.

Đua top nhận quà tháng 4/2022Đại sứ văn hoá đọc 2022

Đặt câu hỏi

A.

-Phương trình phân tử:$Cu[NO_3]_2+Ba[OH]_2→Ba[NO_3]_2+Cu[OH]_2↓$

-Phương trình ion rút gọn:$Cu^{2+}+2OH^-→Cu[OH]_2↓$

B.

-Phương trình phân tử:$Ba[NO_3]_2+Na_2CO_3→2NaNO_3+BaCO_3↓$

-Phương trình ion rút gọn:$Ba^{2+}+CO_3^{2-}→BaCO_3↓$

C.

-Phương trình phân tử:$NaI+HCl→NaCl+HI$

-Phương trình ion rút gọn:$I^-+H^+→HI$

D.

-Phương trình phân tử:$Ca[OH]_2+HNO_3→Ca[NO_3]_2+2H_2O$

-Phương trình ion rút gọn:$OH^-+H^+→H_2O$

----------------------Nguyễn Hoạt------------------

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.

Đồng [II] nitrat tìm thấy nhiều ứng dụng khác nhau, ứng dụng chính là chuyển đổi thành oxit đồng [II] , được sử dụng làm chất xúc tác cho nhiều quá trình trong hóa học hữu cơ . Các giải pháp của nó được sử dụng trong dệt may và các chất đánh bóng cho các kim loại khác. Đồng nitrat được tìm thấy trong một số pháo hoa . Nó thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm của trường để chứng minh các phản ứng tế bào bay hơi hóa học . Nó là một thành phần trong một số men gốm và kim loại patin. Tổng hợp hữu cơ Đồng nitrat, kết hợp với anhydrid acetic , là thuốc thử hiệu quả cho quá trình nitrat hóa các hợp chất thơm , được gọi là nitrat Menke để vinh danh nhà hóa học người Hà Lan đã phát hiện ra rằng nitrat kim loại là thuốc thử hiệu quả cho quá trình nitrat hóa. Nitrat đồng ngậm nước hấp phụ vào đất sét tạo ra một thuốc thử gọi là "Claycop". Đất sét màu xanh thu được được sử dụng làm bùn, ví dụ cho quá trình oxy hóa thiols thành disulfide . Claycop cũng được sử dụng để chuyển đổi dithioacetals thành carbonyl.Một thuốc thử liên quan dựa trên montmorillonite đã được chứng minh là hữu ích cho quá trình nitrat hóa các hợp chất thơm


Công nghiệp hàng hóa toàn cầu Với giá cả ở Mỹ là 30 USD/tấn năm 1970, 6 đến 90 USD/tấn cho chất lượng bánh muối và 130 USD/tấn cho cấp cao hơn, natri sunfat là một vật liệu rất rẻ tiền. Ứng dụng rộng rãi nhất là làm chất độn trong các loại thuốc tẩy quần áo tại nhà dạng bột, chiếm khoảng 50% lượng sản phẩm làm ra. Ứng dụng này đang giảm đi vì người tiêu dùng nội địa đang chuyển hướng nhanh chóng sang loại chất tẩy dạng lỏng hay dạng rắn không chứa natri sunfat. Một ứng dụng khác trước đây của natri sunfat, đặc biệt ở Mỹ và Canada, lad trong quá trình Kraft để sản xuất bột giấy. Các chất hữu cơ có mặt trong "nước đen" thải ra từ quá trình này được đốt để tạo nhiệt, cần chuyển hóa natri sunfat thành natri sunfit. Tuy vậy, quá trình này đang được thay thế bằng các phương pháp mới hơn; việc sử dụng natri sunfat trong công nghiệp sản xuất bột giấy tại Mỹ và Canada giảm xuống từ 1.4 triệu tấn/năm năm 1970 còn chỉ vào khoảng 150,000 tấn năm 2006. Công nghiệp sản xuất thủy tinh cung cấp một ứng dụng đáng kể khác của natri sunfat, là ứng dụng nhiều thứ hai ở châu Âu. Natri sunfat được dùng làm chất làm sạch giúp loại bỏ các bọt khí nhỏ ra khỏi thủy tinh nóng chảy, và ngăn ngừa quá trình tạo bọt của thủy tinh nóng chảy trong khi tinh chế. Công nghiệp sản xuất thủy tinh ở châu Âu tiêu thụ khoảng 110,000 tấn mỗi năm trong giai đoạn 1970-2006. Natri sunfat có vai trò quan trọng trong sản xuất vải, nhất là ở Nhật Bản, nơi nó được ứng dụng nhiều nhất. Natri sunfat giúp làm bằng phẳng, loại bỏ các điện tích âm trên sợi vải để thuốc nhuộm có thể thấm sâu hơn. Khác với natri clorua, nó không ăn mòn các bình nhuộm bằng thép không gỉ. Ứng dụng này ở Mỹ và Nhật Bản tiêu thụ khoảng 100,000 tấn năm 2006. Trữ nhiệt Dung lượng trữ nhiệt cao khi chuyển pha từ rắn sang lỏng, và nhiệt độ chuyển pha thuận lợi 32 °C [90 °F] làm cho vật liệu này đặc biệt phù hợp cho việc tích trữ nhiệt mặt trời mức thấp để sau đó giải phóng ra trong ứng dụng nhiệt trong không gian. Trong một vài ứng dụng vật liệu này còn được sáp lại thành các tấm ngói nhiệt đặt trong vùng gác thượng trong khi một số khác thì sáp lại thành các tấm pin bao quanh bởi nước đun nóng bằng mặt trời. Sự chuyển pha cho phép giảm khối lượng vật liệu thực tế để trữ nhiệt có hiệu quả [nhiệt nóng chảy của natri sunfat đecahiđrat là 25.53 kJ/mol hay 252 kJ/kg[19]], với sự thuận lợi hơn nữa từ tính đồng bộ của nhiệt độ miễn là có đầy đủ vật liệu trong pha thích hợp. Với ứng dụng làm mát, một hỗn hợp tạo với muối ăn natri clorua thông thường cũng làm giảm nhiệt độ nóng chảy xuống 18 °C [64 °F]. Nhiệt nóng chảy của NaCl.Na2SO4·10H2O, tăng nhẹ lên thành 286 kJ/kg.[20] Ứng dụng quy mô nhỏ Trong phòng thí nghiệm, natri sunfat khan được sử dụng rộng rãi như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏi các chất lỏng hữu cơ.[21] Nó hiệu quả hơn nhưng hoạt động chậm hơn so với tác nhân tương tự magie sulfat. Nó chỉ có tác dụng ở nhiệt độ dưới 30 °C, nhưng nó có thể dùng với nhiều loại chất liệu vì tính trơ hóa học của nó. Natri sunfat được thêm vào dung dịch cho đến khi các tinh thể không còn vón cục nữa; hai video clip [xem trên] giải thích rõ cách các tinh thể vón cục khi bị ẩm, nhưng một vài tinh thể trôi tự do một khi mẫu chất được làm khô hoàn toàn. Muối Glauber, đecahiđrat, đã từng được dùng làm thuốc nhuận tràng. Nó có hiệu quả trong việc loại bỏ các loại thuốc ví dụ như acetaminophen ra khỏi cơ thể, sau khi dùng quá liều. Năm 1953, natri sunfat được đề xuất để trữ nhiệt trong các hệ thống nhiệt mặt trời thụ động. Điều này dựa vào ưu điểm của đặc tính tan bất thường của nó, và nhiệt kết tinh cao[78.2 kJ/mol]. Các ứng dụng khác bao gồm phá băng cửa kính, trong chất làm thơm thảm, sản xuất bột hồ, và chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Gần đây, natri sunfat được tìm thấy có hiệu quả trong việc hòa tan vàng được mạ trong các sản phẩm máy tính có chứa phần cứng mạ vàng như pin, và các đầu nối và bộ chuyển mạch khác. Nó an toàn hơn, rẻ hơn so với các thuốc thử dùng trong tái tạo vàng, với rất ít lo lắng về phản ứng phụ hay ảnh hưởng sức khỏe. Ít nhất có một công ty, ThermalTake, làm tấm tản nhiệt cho laptop [iXoft Notebook Cooler] sử dụng natri sunfat đecahiđrat nằm bên trong tấm nhựa. Vật liệu chuyển từ từ sang thể lỏng và xoay vòng, giúp cân bằng nhiệt độ laptop và hoạt động như vật cô lập.

Page 2

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Hãy kéo xuống dưới để xem điều kiện phản ứng
và Download Đề Cương Luyện Thi Miễn Phí

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm đựng NaAlO2

Hiện tượng nhận biết NaOH + NaAlO2 =>

phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Muối NaAlO2 là muối có tính bazo nên chỉ tác dụng với axit [CO2 + 2H2O; HCl] tạo thành kết tủa trắng keo.


Natri hidroxit là chất rắn màu trắng, không mùi còn được gọi với cái tên thương mại là xút ăn da. Nó được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, một số ứng dụng của natri hydroxit bao gồm như sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa; dùng trong Dược phẩm và thuốc; chế biến quặng nhôm; xử lý nước...

1. Natri Hydroxit được dùng trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại. Thuốc tẩy clo được sản xuất bằng cách kết hợp clo với natri hydroxit. Chất tẩy rửa cống có chứa natri hydroxit nó sẽ chuyển đổi chất béo và dầu mỡ có thể làm tắc nghẽn đường ống thành xà phòng, hòa tan trong nước.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại.

2. Trong Dược phẩm và Thuốc

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

3. Trong lĩnh vực năng lượng

Đối với ngành công nghiệp năng lượng, natri hydroxit được sử dụng trong sản xuất pin nhiên liệu. Pin nhiên liệu hoạt động giống như pin để sản xuất điện một cách sạch sẽ và hiệu quả với một loạt các ứng dụng khác nhau trong đó bao gồm cả giao thông vận tải; xử lý vật liệu; và các ứng dụng điện dự phòng cố định, di động và khẩn cấp. Nhựa epoxy, được sản xuất bằng natri hydroxit, được sử dụng trong tuabin gió. 

4. Trong lĩnh vực xử lý nước thải

Bạn có biết rằng các cơ sở xử lý nước thải thành phố đã sử dụng natri hydroxit để kiểm soát độ chua của nước và giúp loại bỏ các kim loại nặng khỏi nước. 

Bên cạnh đó, natri hydroxit cũng được dùng để sản xuất natri hypoclorit [NaClO] - một chất khử trùng nước. 

5. Trong sản xuất thực phẩm

Natri hydroxit được sử dụng trong một số ứng dụng chế biến thực phẩm, chẳng hạn như xử lý dầu ô liu, hoặc giúp làm nâu bánh quy kiểu Bavaria, tạo cho chúng độ giòn đặc trưng.

Natri hydroxit còn được sử dụng để loại bỏ vỏ của cà chua, khoai tây và các loại trái cây, rau quả khác để đóng hộp và cũng là giúp ngăn ngừa nấm mốc và vi khuẩn phát triển trong thực phẩm.

6. Trong sản phẩm gỗ và giấy

Trong nhiều quy trình sản xuất giấy, gỗ được xử lý bằng dung dịch chứa natri sulfua và natri hydroxit là một dung dịch chất lỏng màu trắng được sử dụng để tách lignin khỏi sợi xenlulozo trong quá trình kraft. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong một số giai đoạn sau của quá trình tẩy trắng bột giấy màu nâu do quá trình nghiền thành bột. Những giai đoạn bao gồm oxy delignification, oxy hóa khai thác tất cả đều đòi hỏi một môi trường kiềm độ pH > 10,5 vào cuối giai đoạn.

Ngoài ra, natri hydroxit cũng được sử dụng để tinh chế nguyên liệu thô cho các sản phẩm gỗ như tủ và đồ nội thất cũng như tẩy trắng và làm sạch gỗ.

Khoảng 12% sản lượng NaOH sản xuất ra được dùng trong công nghiệp giấy và bột giấy 

7. Trong chế biến quặng nhôm

Natri hydroxit được sử dụng để chiết xuất alumin từ các khoáng chất có trong tự nhiên. Ví dụ trong quy trình Bayer, natri hydroxit được sử dụng trong quá trình tinh chế quặng chứa alumin [bauxit] để sản xuất alumin [oxit nhôm] vì alumin là chất lưỡng tính, nó hòa tan trong natri hydroxit, để lại các tạp chất ít bị hòa tan ở pH cao như oxit sắt ở dạng bùn đỏ.

8. Ứng dụng sản xuất công nghiệp khác

Natri hydroxit được sử dụng trong nhiều quy trình sản xuất và công nghiệp khác. Nó được sử dụng để sản xuất rayon, vải thun, chất nổ, nhựa epoxy, sơn, thủy tinh và gốm sứ. Nó cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may để làm thuốc nhuộm, xỷ lý vải bông, giặt và tẩy trắng cũng như làm sạch và xử lý kim loại, phủ oxit, mạ điện và chiết xuất điện phân.

Alumina được sử dụng để sản xuất nhôm và nhiều loại sản phẩm bao gồm giấy bạc, lon, đồ dùng nhà bếp, thùng bia và các bộ phận của máy bay. Trong ngành xây dựng, nhôm được sử dụng làm vật liệu cho phép xây dựng mặt tiền và khung cửa sổ.

9. Trong Y học

Natri hydroxit là một chất có tính kiềm mạnh nên có thể phá hủy các mô mềm của cơ thể, dẫn đến một loại bỏng sâu, thâm nhập trái với chất ăn mòn là gây ra một loại tổn thương trên bề mặt. 

Về mặt y học, natri hydroxit được sử dụng để tiêu hóa các mô bị bệnh hoặc chết ngoài ra có thể dùng để tiêu diệt mụn cóc và các khối u nhỏ. 

Ngoài ra, natri hydroxit thường được sử dụng trong quá tình phân hủy vật liệu lót đường do các nhà thầu xử lý các động vật bị đổ ra ở các bãi rác. Do tính sẵn có và giá thành rẻ, vì thế nó đã được bọn tội phạm sử dụng để vứt xác. Kẻ giết người Hàng loại ngườI Ý, Leonarda Cianciulli đã sử dụng hóa chất này để biến xác chết thành xà phòng. Ở Mexico, một người đàn ông làm việc cho các băng đảng ma túy thừa nhận rằng đã vứt bỏ hơn 300 thi thể cùng với natri hydroxit.

Cần phải biết rằng natri hydroxit là một hóa chất nguy hiểm do khả năng thủy phân protein. Nếu dung dịch loãng bị đổ lên da, có thể bị bỏng nếu vùng da đó không được rửa kỹ và trong vài phút bằng vòi nước chảy. Các tia bắn vào mắt có thể nghiêm trọng hơn và có thể dẫn đến mù lòa.

Tóm lại,

NaOH được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Lĩnh vực sử dụng NaOH nhiều nhất là sản xuất các hóa chất [chất hữu cơ chiếm 28%, chất vô cơ chiếm 12%]. Các ứng dụng khác của NaOH là trong công nghiệp giấy và bột giấy [khoảng 12%], công nghiệp nhôm và kim loại [khoảng 6%], công nghiệp thực phẩm [3%], xử lý nước thải [3%] và dệt [3%]. Phần còn lại được sử dụng trong sản xuất xà phòng, dầu khoáng, chất tẩy trắng, xenlulo, photphat, cao su và các loại khác. 


Trong việc xử lý nước nó được dùng như là chất thêm vào trong hệ thống làm mềm nước, như là chất đông tụ để cải thiện sự kết tụ, và để loại bỏ silica và các hợp chất phosphat hoà tan.

Trong công nghệ xây dựng, natri aluminat được dùng để tăng nhanh tốc độ hoá rắn của bê tông, chủ yếu khi làm việc trong điều kiện lạnh giá.

Natri aluminat còn được dùng trong công nghiệp giấy, sản xuất gạch chịu lửa, sản xuất alumina v. v..

Dung dịch natri aluminat là trung gian trong sản xuất các zeolit.

Page 3

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Hãy kéo xuống dưới để xem điều kiện phản ứng
và Download Đề Cương Luyện Thi Miễn Phí



Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phân loại của phương trình
CuO + SO2 => CuSO3

Phương trình không xảy ra phản ứng

Dẫn khí SO2 vào ống nghiệm chứa sẵn bột đồng oxit

Hiện tượng nhận biết CuO + SO2 => CuSO3

phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Một số oxit bazơ tan trong nước như K2O, Na2O, CaO, BaO,… tác dụng được với oxit axit tạo thành muối. Ngược lại, các oxit bazơ không tan trong nước như: MgO, Al2O3, ZnO, CuO, FeO, Fe2O3,… không thể tác dụng với oxit axit.

Phương Trình Điều Chế Từ CuO Ra CuSO3

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ CuO [Đồng [II] oxit] ra CuSO3 []

Phương Trình Điều Chế Từ SO2 Ra CuSO3

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ SO2 [lưu hùynh dioxit] ra CuSO3 []


Trong thủy tinh, gốm Đồng[II] oxit được dùng trong vật liệu gốm để làm chất tạo màu sắc. Trong môi trường ôxy hoá bình thường, CuO không bị khử thành Cu2O và nó tạo màu xanh lá trong cho men [clear green color]. Các loại chì oxit hàm lượng cao sẽ cho màu xanh tối hơn, các oxit kiềm thổ hay bo hàm lượng cao sẽ kéo về phía sắc xanh lam]. Đồng[II] oxit là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng cracking do hệ số giãn nở nhiệt cao. CuO kết hợp với titan đioxit có thể tạo ra các hiệu quả "blotching" và "specking" rất đẹp. CuO kết hợp với thiếc hay zirconi cho màu turquoise hay blue-green trong men kiềm thổ [hàm lượng KNaO cao] và alumina thấp. Nên sử dụng frit pha sẵn nếu muốn có màu này, tuy nhiên men loại này thường bị rạn. CuO trong men bari/thiếc/natri cho màu xanh lam. K2O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng.


Sản xuất axit sunfuric[Ứng dụng quan trọng nhất] Tẩy trắng giấy, bột giấy, tẩy màu dung dịch đường Đôi khi được dùng làm chất bảo quản cho các loại quả sấy khô như mơ, vả v.v., do thuộc tính chống nấm mốc, và nó được gọi là E220 khi sử dụng vào việc này ở châu Âu. Với công dụng là một chất bảo quản, nó duy trì màu sắc, mẫu mã đẹp của hoa quả và chống sự thối rữa. Nó cũng được dùng làm chất kháng khuẩn và chống ôxi hóa trong sản xuất rượu vang hay làm chất bảo quản và tẩy màu cho mật đường.

Chúng tôi chưa có thông tin về bài tập trắc nghiệm liên quan đến phương trình này.

Nếu bạn có thể liên hệ chúng tôi để yêu cầu nội dung, hoặc bạn cũng có thể chỉnh là người đóng góp nội dung này

Bài học trong sách giáo khoa phương trình có liên quan

Page 4

Các công dụng của crom: Trong ngành luyện kim, để tăng cường khả năng chống ăn mòn và đánh bóng bề mặt: như là một thành phần của hợp kim, chẳng hạn trong thép không gỉ để làm dao, kéo. trong mạ crom, trong quá trình anot hóa [dương cực hóa] nhôm, theo nghĩa đen là chuyển bề mặt nhôm thành ruby. Làm thuốc nhuộm và sơn: Ôxít crom [III] [Cr2O3] là chất đánh bóng kim loại với tên gọi phấn lục. Các muối crom nhuộm màu cho thủy tinh thành màu xanh lục của ngọc lục bảo. Crom là thành phần tạo ra màu đỏ của hồng ngọc, vì thế nó được sử dụng trong sản xuất hồng ngọc tổng hợp. tạo ra màu vàng rực rỡ của thuốc nhuộm và sơn Là một chất xúc tác. Cromit được sử dụng làm khuôn để nung gạch, ngói. Các muối crom được sử dụng trong quá trình thuộc da. Dicromat kali [K2Cr2O7]là một thuốc thử hóa học, được sử dụng trong quá trình làm vệ sinh các thiết bị bằng thủy tinh trong phòng thí nghiệm cũng như trong vai trò của một tác nhân chuẩn độ. Nó cũng được sử dụng làm thuốc cẩn màu [ổn định màu] cho các thuốc nhuộm vải. Ôxít crom [IV] [CrO2] được sử dụng trong sản xuất băng từ, trong đó độ kháng từ cao hơn so với các băng bằng ôxít sắt tạo ra hiệu suất tốt hơn. Trong thiết bị khoan giếng như là chất chống ăn mòn. Trong y học, như là chất phụ trợ ăn kiêng để giảm cân, thông thường dưới dạng clorua crom [III] hay picolinat crom [III] [CrCl3]. Hexacacbonyl crom [Cr[CO]6] được sử dụng làm phụ gia cho xăng. Borua crom [CrB] được sử dụng làm dây dẫn điện chịu nhiệt độ cao. Sulfat crom [III] [Cr2[SO4]3] được sử dụng như là chất nhuộm màu xanh lục trong các loại sơn, đồ gốm sứ, véc ni và mực cũng như trong quy trình mạ crom. Làm hợp chất niken-crôm dùng trong bàn ủi, bếp điện,... [vì nó có nhiệt độ hoạt động khoảng 1000-1100 độ C]


Natri hidroxit là chất rắn màu trắng, không mùi còn được gọi với cái tên thương mại là xút ăn da. Nó được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, một số ứng dụng của natri hydroxit bao gồm như sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa; dùng trong Dược phẩm và thuốc; chế biến quặng nhôm; xử lý nước...

1. Natri Hydroxit được dùng trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại. Thuốc tẩy clo được sản xuất bằng cách kết hợp clo với natri hydroxit. Chất tẩy rửa cống có chứa natri hydroxit nó sẽ chuyển đổi chất béo và dầu mỡ có thể làm tắc nghẽn đường ống thành xà phòng, hòa tan trong nước.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại.

2. Trong Dược phẩm và Thuốc

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

3. Trong lĩnh vực năng lượng

Đối với ngành công nghiệp năng lượng, natri hydroxit được sử dụng trong sản xuất pin nhiên liệu. Pin nhiên liệu hoạt động giống như pin để sản xuất điện một cách sạch sẽ và hiệu quả với một loạt các ứng dụng khác nhau trong đó bao gồm cả giao thông vận tải; xử lý vật liệu; và các ứng dụng điện dự phòng cố định, di động và khẩn cấp. Nhựa epoxy, được sản xuất bằng natri hydroxit, được sử dụng trong tuabin gió. 

4. Trong lĩnh vực xử lý nước thải

Bạn có biết rằng các cơ sở xử lý nước thải thành phố đã sử dụng natri hydroxit để kiểm soát độ chua của nước và giúp loại bỏ các kim loại nặng khỏi nước. 

Bên cạnh đó, natri hydroxit cũng được dùng để sản xuất natri hypoclorit [NaClO] - một chất khử trùng nước. 

5. Trong sản xuất thực phẩm

Natri hydroxit được sử dụng trong một số ứng dụng chế biến thực phẩm, chẳng hạn như xử lý dầu ô liu, hoặc giúp làm nâu bánh quy kiểu Bavaria, tạo cho chúng độ giòn đặc trưng.

Natri hydroxit còn được sử dụng để loại bỏ vỏ của cà chua, khoai tây và các loại trái cây, rau quả khác để đóng hộp và cũng là giúp ngăn ngừa nấm mốc và vi khuẩn phát triển trong thực phẩm.

6. Trong sản phẩm gỗ và giấy

Trong nhiều quy trình sản xuất giấy, gỗ được xử lý bằng dung dịch chứa natri sulfua và natri hydroxit là một dung dịch chất lỏng màu trắng được sử dụng để tách lignin khỏi sợi xenlulozo trong quá trình kraft. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong một số giai đoạn sau của quá trình tẩy trắng bột giấy màu nâu do quá trình nghiền thành bột. Những giai đoạn bao gồm oxy delignification, oxy hóa khai thác tất cả đều đòi hỏi một môi trường kiềm độ pH > 10,5 vào cuối giai đoạn.

Ngoài ra, natri hydroxit cũng được sử dụng để tinh chế nguyên liệu thô cho các sản phẩm gỗ như tủ và đồ nội thất cũng như tẩy trắng và làm sạch gỗ.

Khoảng 12% sản lượng NaOH sản xuất ra được dùng trong công nghiệp giấy và bột giấy 

7. Trong chế biến quặng nhôm

Natri hydroxit được sử dụng để chiết xuất alumin từ các khoáng chất có trong tự nhiên. Ví dụ trong quy trình Bayer, natri hydroxit được sử dụng trong quá trình tinh chế quặng chứa alumin [bauxit] để sản xuất alumin [oxit nhôm] vì alumin là chất lưỡng tính, nó hòa tan trong natri hydroxit, để lại các tạp chất ít bị hòa tan ở pH cao như oxit sắt ở dạng bùn đỏ.

8. Ứng dụng sản xuất công nghiệp khác

Natri hydroxit được sử dụng trong nhiều quy trình sản xuất và công nghiệp khác. Nó được sử dụng để sản xuất rayon, vải thun, chất nổ, nhựa epoxy, sơn, thủy tinh và gốm sứ. Nó cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may để làm thuốc nhuộm, xỷ lý vải bông, giặt và tẩy trắng cũng như làm sạch và xử lý kim loại, phủ oxit, mạ điện và chiết xuất điện phân.

Alumina được sử dụng để sản xuất nhôm và nhiều loại sản phẩm bao gồm giấy bạc, lon, đồ dùng nhà bếp, thùng bia và các bộ phận của máy bay. Trong ngành xây dựng, nhôm được sử dụng làm vật liệu cho phép xây dựng mặt tiền và khung cửa sổ.

9. Trong Y học

Natri hydroxit là một chất có tính kiềm mạnh nên có thể phá hủy các mô mềm của cơ thể, dẫn đến một loại bỏng sâu, thâm nhập trái với chất ăn mòn là gây ra một loại tổn thương trên bề mặt. 

Về mặt y học, natri hydroxit được sử dụng để tiêu hóa các mô bị bệnh hoặc chết ngoài ra có thể dùng để tiêu diệt mụn cóc và các khối u nhỏ. 

Ngoài ra, natri hydroxit thường được sử dụng trong quá tình phân hủy vật liệu lót đường do các nhà thầu xử lý các động vật bị đổ ra ở các bãi rác. Do tính sẵn có và giá thành rẻ, vì thế nó đã được bọn tội phạm sử dụng để vứt xác. Kẻ giết người Hàng loại ngườI Ý, Leonarda Cianciulli đã sử dụng hóa chất này để biến xác chết thành xà phòng. Ở Mexico, một người đàn ông làm việc cho các băng đảng ma túy thừa nhận rằng đã vứt bỏ hơn 300 thi thể cùng với natri hydroxit.

Cần phải biết rằng natri hydroxit là một hóa chất nguy hiểm do khả năng thủy phân protein. Nếu dung dịch loãng bị đổ lên da, có thể bị bỏng nếu vùng da đó không được rửa kỹ và trong vài phút bằng vòi nước chảy. Các tia bắn vào mắt có thể nghiêm trọng hơn và có thể dẫn đến mù lòa.

Tóm lại,

NaOH được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Lĩnh vực sử dụng NaOH nhiều nhất là sản xuất các hóa chất [chất hữu cơ chiếm 28%, chất vô cơ chiếm 12%]. Các ứng dụng khác của NaOH là trong công nghiệp giấy và bột giấy [khoảng 12%], công nghiệp nhôm và kim loại [khoảng 6%], công nghiệp thực phẩm [3%], xử lý nước thải [3%] và dệt [3%]. Phần còn lại được sử dụng trong sản xuất xà phòng, dầu khoáng, chất tẩy trắng, xenlulo, photphat, cao su và các loại khác. 


Natri trong dạng kim loại của nó là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ. Kim loại kiềm này là thành phần của natri clorua [NaCl, muối ăn] là một chất quan trọng cho sự sống. Các ứng dụng khác còn có: Trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng. Trong xà phòng [trong hợp chất với các axít béo]. Làm trơn bề mặt kim loại. Làm tinh khiết kim loại nóng chảy. Trong các đèn hơi natri, một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả. Như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số loại lò phản ứng nguyên tử.

Cr[OH]2 [Crom[II] Hidroxit ]


Thuốc thử phòng thí nghiệm

Video liên quan

Chủ Đề