Quyết định sau khi nâng ngahcj gọi tên là gì năm 2024

Tuy nhiên, những quy định về việc chuyển ngạch công chức lại vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Cụ thể, theo quy định tại Điều 43 Luật này, chuyển ngạch được định nghĩa: Là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ

Quy định này cũng yêu cầu, công chức khi chuyển ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Đồng thời, nếu công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.

Để hướng dẫn chi tiết quy định này, Điều 28 Nghị định 24 năm 2010 của Chính phủ có nêu rõ, các trường hợp công chức được chuyển ngạch gồm: Công chức thay đổi vị trí việc làm; Theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

Trong đó, việc thay đổi vị trí việc làm hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 36/2013/NĐ-CP và sắp tới đây, từ 20-7-2020 sẽ thực hiện theo Nghị định 62/2020/NĐ-CP .

Đáng chú ý, công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển. Và người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ các quy định nêu trên để đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch cho công chức.

Chuyển ngạch, sẽ không nâng lương

Mặc dù chuyển ngạch sang cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Luật Cán bộ, công chức năm 2008: Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch.

Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch và nâng bậc lương

Đây cũng là khẳng định được nêu tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 24 năm 2010 của Chính phủ. Theo đó, khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch và nâng bậc lương. Từ những quy định trên, có thể thấy, khi công chức được chuyển ngạch, sẽ không nâng lương.

Việc xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức được hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV, cụ thể như sau:

- Ngạch mới có cùng hệ số lương với ngạch cũ: Xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có] đang hưởng ở ngạch cũ kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niêm vượt khung [nếu có] ở ngạch cũ;

- Ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ: Xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có] đang hưởng ở ngạch cũ và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ [kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung];

- Ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ: Xếp lương như khi nâng ngạch công chức , cụ thể:

Chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới; Đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới; Có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng của ngạch mới: Xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng với ngạch cũ.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008 [được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019] thì ngạch công chức bao gồm các ngạch từ cao xuống thấp như sau:

- Chuyên viên cao cấp và tương đương;

- Chuyên viên chính và tương đương;

- Chuyên viên và tương đương;

- Cán sự và tương đương;

- Nhân viên.

- Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.

Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;

+ Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;

+ Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;

+ Công chức chuyển sang ngạch tương đương.

Nâng ngạch công chức là gì? Chuyển ngạch công chức là gì? [Hình từ internet]

Nâng ngạch công chức là gì? Chuyển ngạch công chức là gì?

Căn cứ quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định hướng dẫn liên quan thì:

- Nâng ngạch công chức là việc công chức được nâng lên ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức đang giữ khi vượt qua kì thi nâng ngach hoặc xét nâng ngạch công chức theo quy định.

Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.

- Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều kiện nâng ngạch công chức

Công chức được nâng ngach công chức khi vượt qua kì thi nâng ngạch công chức hoặc xét nâng ngạch công chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

Theo đó, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.

Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.

Trong đó, để được đăng ký dự thi nâng ngạch công chức hoặc được xét nâng ngạch công chức thì công chức cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

[1] Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019;

- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;

Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.

Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại Khoản 6 Khoản 7 Điều 37 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;

Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp [nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn] và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.

[2] Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên [trừ điều kiện về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức] thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:

- Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;

- Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm [đủ 12 tháng] giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.

Điều kiện chuyển ngạch công chức

Việc chuyển ngạch được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.

Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức 2008, đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề