So sánh tính chất hóa học của phi kim và kim loại

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa kim loại
  • Định nghĩa về phi kim loại
  • Sự khác biệt chính giữa kim loại và phi kim loại
  • Phần kết luận

Việc xác định kim loại và phi kim loại có một chút khó khăn nếu bạn không có bất kỳ ý tưởng nào về đặc điểm của chúng. Trong khi kim loại là một chất rắn, thường cứng, bóng và mờ đục. Mặt khác, phi kim loại là một vật liệu rắn hoặc khí, trong đó các tính chất của kim loại không có.

Vật chất là một chất vật chất chiếm không gian và có khối lượng. Nó hiện diện ở ba dạng, đó là nguyên tố, hợp chất và hỗn hợp. Trong số ba dạng này, nguyên tố là dạng vật chất tinh khiết nhất và được nhóm thành ba loại, tức là kim loại, kim loại và phi kim loại. Dựa trên các tính chất vật lý và hóa học, ba nguyên tố này được chia đôi.

Hãy đọc bài báo để biết sự khác nhau giữa kim loại và phi kim loại.

Sự khác biệt giữa kim loại và phi kim

Sự khác biệt giữa kim loại và phi kim - Khoa HọC

Tính chất hóa học của Phi kim, ví dụ và bài tập – hóa lớp 9

THPT Sóc Trăng Send an email

0 7 phút

Phi kim có tính chất hóa học gì? ngoài tính chất vật lý là tồn tại ở 3 dạng rắn [S, P,…]; lỏng [Br2]; khí [Cl2,O2,N2,H2…];không dẫn điện, không dẫn nhiệt và nhiệt độ nóng chảy thấp,…

Bài viết gần đây

  • Bài tập luyện tập tính chất hóa học của Oxit và Axit – Hóa 9 bài 5

  • Tính chất hoá học của Oxit, Axit, Bazo và Muối – Hoá lớp 9

  • Những phân bón hóa học thường dùng, vai trò của nguyên tố hóa học đối với thực vật – hóa 9 bài 11

  • Ôn tập về Phi kim, Sơ lược bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học và bài tập luyện tập – Hóa 9 bài 32

Vậy phi kim có những tính chất hoá học đặc trưng nào? chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiếtvềtính chất hoá học của phi kim, vận dụng các tính chính chất hoá học này để giải một số bài tập điển hình về phi kim qua bài viết này.

Bạn đang xem: Tính chất hóa học của Phi kim, ví dụ và bài tập – hóa lớp 9

* Tính chất hóa học của phi kim:

  • Tác dụng với kim loại
  • Tác dụng với Hyđro
  • Tác dụng với Oxi

Dưới đây là chi tiết về tính chất hóa học của Phi kim, chúng ta hãy cùng tìm hiểu.

I. Tính chất hóa học của Phi kim:

1.Tác dụng với kim loại

a]Nhiều phi kimtác dụng với kim loại tạo thành muối:

PTPƯ: Phi kim + Kim loại→ Muối

Ví dụ: 2Na + Cl22NaCl

Fe + SFeS

b] Oxi tác dụng với kim loạitạo thànhoxit:

PTPƯ: Oxi + Kim loại→ Oxit

Ví dụ: 2Cu + O22CuO

2Mg +O22MgO

2.Tác dụng với hyđro

a] Oxitác dụngkhí hyđrotạo thànhhơi nước

PTPƯ: Oxi + H2→ H2O

Ví dụ: 2H2 + O22H2O

b] Clo tác dụngkhí hyđro tạo thanh khí hiđro clorua

Ví dụ: H2 + Cl22HCl

H2 + Br22HBr

– Nhiều phi kim khác [C, S, Br2,…] phản ứng với khí hyđro tạo thành hợp chất khí.

3. Tác dụng với oxi

– Nhiều phi kim tác dụng với khíoxi tạo thành oxit axit

Ví dụ: S + O2SO2

4P + 5O22P2O5

4.Mức độ hoạt động hóa học của phi kim

– Mức độ hoạt động hóa học mạnh hay yếu của phi kim thường được xét căn cứ vào khả năng và mức độ phản ứng của phi kim đó với kim loại và hyđro.

– Flo, Oxi, Clo là những phi kim hoạt động mạnh [flo là phi kim hoạt động mạnh nhất]. Lưu huỳnh, Photpho, Cacbon, Silic là những phi kim hoạt động yếu hơn.

>> có thể bạn muốn xem:

  • Tính chất hóa học của Kim loại, ví dụ và bài tập

II. Bài tập về tính chất hóa học của Phi kim

Bài tập 5 trang 76 sgk hóa 9: Cho sơ đồ biểu diễn chuyển đổi sau:

Phi kim → oxit axit → oxit axit → axit → muối sunfat tan → muối sunfat không tan.

a]Tìm công thức các chất thích hợp để thay cho tên chất trong sơ đồ.

b]Viết các phương trình hóa học biểu diễn chuyển hóa trên.

* Lời giải bài tập 5 trang 76 sgk hóa 9:

a] Chất thích hợp là S, ta có sơ đồ sau:

S → SO2→ SO3→ H2SO4→ Na2SO4→ BaSO4.

b]Phương trình phản ứng:

S + O2

SO2

2SO2 + O2

2SO3

SO3 + H2O→ H2SO4

H2SO4+ 2NaOH→ Na2SO4 + 2H2O

Na2SO4+ BaCl2→ BaSO4↓ + 2NaCl

Bài tập 6 trang 76 sgk hóa 9:Nung hỗn hợp gồm 5,6g sắt và 1,6g lưu huỳnh trong môi trường không có không khí thu được hỗn hợp chất rắn A. Cho dung dịch HCl 1M phản ứng vừa đủ với A thu được hỗn hợp khí B.

a]Hãy viết các phương trình hóa học.

b]Tính thể tích dung dịch HCl 1M đã tham gia phản ứng.

* Lời giải bài tập 6 trang 76 sgk hóa 9:

– Theo bài ra ta có: nFe= 5,6/56 = 0,1 [mol]; nS= 1,6/32 = 0,05 [mol];

a]Phương trình phản ứng:

Fe + S → FeS [1]

– Theo PTPƯ: nFe pư= nS= 0,05 mol ⇒ nFe dư= 0,1 – 0,05 = 0,05mol

nFeS= nS= 0,05 mol

– Nên hỗn hợp chất rắn A có Fe dư và FeS

Fe + 2HCl → FeCl2+ H2↑ [2]

FeS + 2HCl → FeCl2+ H2S↑ [3]

b]Dựa vào phương trình phản ứng [2] và [3], ta có:

⇒ nHCl= 2.nFe+ 2.nFeS= 2. 0,05 + 2. 0,05 = 0,2 mol

⇒ VHCl= n/CM= 0,2/1 = 0,2 lít.

Bài 10 trang 81 sgk hóa 9:Tính thể tích dung dịch NaOH 1M để tác dụng hoàn toàn với 1,12 lít khí clo [đktc]. Nồng độ mol của các chất sau phản ứng là bao nhiêu? Giả thiết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể.

*Lời giảibài 10 trang 81 sgk hóa 9:

Theo bài ra, ta có: nCl2= 1,12/22,4 = 0,05 mol.

Phương trình phản ứng:

Cl2+ 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O

Theo PTPƯ: nNaOH= 2.nCl2= 2. 0,05 = 0,1 [mol]

VNaOH= n/CM= 0,1/1 = 0,1 lít

nNaCl= nNaClO= nCl2= 0,05 mol.

CM [NaCl]= CM [NaClO]= 0,05 / 0,1 = 0,5 M.

Bài 11 trang 81 sgk hóa 9:Cho 10,8g kim loại M có hóa trị III tác dụng với clo dư thì thu được 53,4g muối. Hãy xác định kim loại M đã dùng.

* Lời giải bài 11 trang 81 sgk hóa 9:

Gọi M là khối lượng mol của kim loại [do kim loại hóa trị III nên khi phản ứng với Clo thì tạo thành muối MCl3], ta có PTPƯ sau:

2M + 3Cl2 → 2MCl3

10,8 g 53,4 g

Theo PTPƯ: nM= nMCl3⇒ 10,8/M = 53,4/[M + 35,5.3]

⇒ M = 27 [g]. Vậy M là nhôm [Al]

Bài tập 5 trang 87 sgk hóa 9:Hãy xác định thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp CO và CO2, biết các số liệu thực nghiệm sau:

– Dẫn 16 lít hỗn hợp CO và CO2qua nước vôi trong dư thu được khí A.

– Để đốt cháy A cần 2 lít khí oxi. Các thể tích khí đo được ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.

* Lời giải bài tập 5 trang 87 sgk hóa 9:

– Dẫn hỗn hợp khí CO và CO2qua nước vôi trong dư thu được khí A là khí CO, trong cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất thì tỉ lệ thể tích cũng bằng tỉ lệ về số mol.

– Phương trình phản ứng đốt cháy khí A:

2CO + O2 → 2CO2.

– Từ PTPƯ ta có: nCO= 2.nO2

⇒ VCO= 2.VO2= 2.2 = 4 [l]. [tỉ lệ mol cũng chính là tỉ lệ thể tích]

– Từ phương trình trên ta nhận thấy: VCO= 4 [l].

⇒Vậy VCO2= 16 – 4 = 12 [l].

⇒% VCO2= [12/16].100% = 75%;

⇒%VCO= 100% – 75% = 25%.

Bài tập 5 trang 91 sgk hóa 9:Hãy tính thể tích khí CO2[đktc] tạo thành để dập tắt đám cháy nếu trong bình chữa cháy có dung dịch chứa 980g H2SO4tác dụng hết với dung dịch NaHCO3.

* Lời giải bài tập 5 trang 91 sgk hóa 9:

– Theo bài ra, ta có: nH2SO4= 980/98 = 10 [mol].

– PTPƯ: 2NaHCO3+ H2SO4→ Na2SO4+ 2CO2↑ + 2H2O

– Theo PTPƯ: nCO2= 2.nH2SO4= 10.2 = 20 [mol].

⇒ VCO2= n.22,4 = 20.22,4 = 448 lít.

Bài 5 trang 103 sgk hoá 9:a]Hãy xác định công thức của một loại oxit sắt, biết rằng khi cho 32g oxit sắt này tác dụng hoàn toàn với khí cacbon oxit thì thu được 22,4g chất rắn.

b]Chất khí sinh ra được hấp thụ hoàn toàn trong dung dịch nước vôi trong có dư. Tính khối lượng kết tủa thu được.

* Lời giải bài 5 trang 103 sgk hoá 9:

a] Gọi công thức của oxit sắt là: FexOy

–Phương trình hoá học của phản ứng:

FexOy + yCO → xFe + yCO2 [1]

1 mol y mol x mol y mol

0,4/x 0,4 mol

– Theo bài ra thì: nFe= 22,4/56 = 0,4 [mol].

– Theo PTPƯ: nFexOy= 0,4/x [mol]

⇒mFexOy= [56x + 16y]. 0,4/x = 32 ⇒ x : y = 2 : 3

⇒ CT của oxit sắt có dạng [Fe2O3]n

⇒ Chỉ cón = 1 phù hợp, vậy ta có CTHH oxit sắt là:Fe2O3.

b] Khí sinh ra CO2

– PTPƯ [1] được viết lại như sau:

Fe2O3+ 3CO → 2Fe + 3CO2

CO2 + Ca[OH]2 → CaCO3↓ + H2O [2]

1 mol 1 mol 1 mol 1 mol

– Theo PTPƯ [1]: nCO2= [3/2].nFe= [0,4.3]/2 = 0,6 [mol].

– Theo PTPƯ [2] ⇒ nCaCO3= nCO2= 0,6 [mol].

⇒ mCaCO3= 0,6.100 = 60 [g].

Bài 6 trang 103 sgk hoá 9:Cho 69,6g MnO2tác dụng với dung dịch HCl đặc dư thu được một lượng khí X. Dẫn khí X vào 500ml dung dịch NaOH 4M thu được dung dịch A. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch A. Giả thiết rằng thể tích dung dịch sau phản ứng thay đổi không đáng kể.

* Lời giải bài 6 trang 103 sgk hoá 9:

– Ta có: nMnO2= 69,6/87 = 0,8 [mol].

VNaOH= 500ml = 0,5 lít ⇒ nNaOH= CM. V= 0,5.4 = 2 [mol].

– Phương trình phản ứng:

MnO2+ 4HCl → MnCl2+ Cl2↑+ 2H2O.

– Theo PTPƯ: nCl2= nMnO2= 0,8 mol.

Cl2+ 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O.

– Ta có tỉ lệ: 0,8/1 < 2/2⇒ NaOH dư nên tính nNaClvà nNaClOtheo nCl2

– Theo PTPƯ: nNaCl= nNaClO= nCl2= 0,8 [mol].

⇒CM[NaCl]= CM[NaClO]= 0,8/0,5 = 1,6 [mol/l].

– Theo PTPƯ: nNaOHpư = 2.nCl2= 2. 0,8 = 1,6 [mol].

⇒CM[NaOH]dư = [2-1,6]/0,5 = 0,8 [mol/l].

Hy vọng với phần hệ thống lại kiến thức về Tính chất hóa học của phi kim, ví dụ và bài tập ở trên hữu ích cho các em. Mọi thắc mắc cần được hỗ trợ, các em hãy để lại bình luận dưới bài viết. Chúc các em học tốt.

» Mục lục bài viết SGK Hóa 9 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục bài viết SGK Vật lý 9 Lý thuyết và Bài tập

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Tags

Hóa Học 9

THPT Sóc Trăng Send an email

0 7 phút

Giới thiệu chung về phi kim

Kim loại và phi kim là hai loại đơn chất cực kỳ quan trọng và phổ biến trong chương trình hóa học trung học. Trái ngược với kim loại là những nguyên tố cho e, phi kimlà những nguyên tố hóa học nhận e khi tham gia phản ứng hóa học nên nó thường mang điện tích âm trong hợp chất.

Ở điều kiện thường, phi kim tồn tại ở cả 3 trạng thái: rắn [I2, S, P, ...]; lỏng [chỉ có Br2]; khí [O2, Cl2, H2, N2,...].

Hầu hết các nguyên tố phi kim không có ánh kim,dẫn nhiệt kém,nhiệt độ nóng chảy thấp.Phần lớn các phi kim không dẫn điện; một số thì có sự biến tính, ví dụ như cacbon: dạng thù hình than chì có thể dẫn điện, còn dạng thù hìnhkim cương thì không dẫn điện.

Video liên quan

Chủ Đề