Soạn Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - ngắn nhất

Câu 1:

- Đặc trưng của kịch: Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người

+ Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

+ Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

+ Nhân vật kịchbằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

+ Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh – giải quyết

+ Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…

+ Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

    ● Các kiểu loại kịch:

+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian [chèo, tuồng, cải lương…], kịch cổ điển [trước XX], kịch hiện đại [từ XX]

+ Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch [xung đột trong cuộc sống], kịch lịch sử

+ Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm…

- Yêu cầu đọc kịch bản văn học.

+ Đọc, tìm hiểu

+ Đọc kĩ các lời thoại để phát hiện

+ Phát hiện, phân tích xung đột kịch, tính chất bi, hài của các xung đột đó

+ Nêu chủ đề tư tưởng: xác định giá trị , ý nghĩa của tác phẩm kịch.

Câu 2:

Nghệ thuật lập luận nổi bật trong bài Điếu văn đọc trước mộ Các Mác của Ăng-ghen là nghệ thuật trùng điệp và kiểu so sánh tăng tiến. Có thể tiến hành các thao tác cụ thể sau:

- Phát hiện và thống kê các biện pháp nghệ thuật đã được tác giả sử dụng trong đoạn trích.

- Các biện pháp nghệ thuật đó thể hiện dụng ý nghệ thuật gì của tác giả?

- Đánh giá mức độ quan trọng và khẳng định lại giá trị lập luận của các biện pháp nghệ thuật đã phát hiện.

LUYỆN TẬP:

Câu 1:

Xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận [Trích kịch Rô-mê-ô Giu-li-ét của Sếch-xpia]: xung đột giữa tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận của hai dòng họ. Họ sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ mình để bảo vệ tình yêu trong sáng, mê say, mãnh liệt. Ở đoạn trích “Tình yêu và thù hận” xung đột này không gay gắt bằng những cảnh ở phần sau nhưng mối thù hận giữa hai dòng họ vẫn là sự cản trở lớn đối với tình yêu mới bắt đầu nhưng vô cùng mãnh liệt, thiết tha của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Câu 2:

Nghệ thuật lập luận trong văn bản “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác”.

- So sánh:

+ tương đồng tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh “giống như ”, Theo kiểu cấu tạo: Nếu [A] đã … thì [B] cũng …

+ đối lập, tương phản để nhấn mạnh ý nghĩa to lớn mà Mác đã phát hiện.

- Lập luận so sánh tăng cấp: “ Nhưng không chỉ có thế thôi ” , “ Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu của Mác ”

     + Liệt kê, chứng minh.

     + Kết cấu hai đoạn văn.

 Lập luận chặt chẽ thuyết phục

- Hệ thống luận điểm rõ ràng và quan hệ chặt chẽ với nhau.Thông báo về sự qua đời của Các-mác,đánh giá sự nghiệp của ông và bày tỏ sự tiếc thương đối với người đã khuất.

Giaibaitap.me

Câu 1 trang 111

1. Khái lược về kịch

a. Khái niệm kịch

- Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp. Có sự tham gia của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác nhau: tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên, họa sĩ, thiết kế mĩ thuật, nhạc công, người phụ trách âm thanh, ánh sáng…

- Khái niệm “ kịch” được hiểu ở đây tương đương với khái niệm “ kịch bản văn học” hay “ văn học kịch” , đó là một bộ phận tạo thành loại hình nghệ thuật kịch tổng hợp.

- Đối tượng được phản ánh trong kịch là những xung đột, mâu thuẫntrong đời sống XH và con người.

b. Đặc trưng của kịch

* Xung đột kịch:

- Khái niệm: Xung đột kịch là sự vận động, phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt, căng thẳng đòi hỏi phải giải quyết bằng cách này hay cách khác.

-> Xung đột kịch tạo nên kịch tính, sự hấp dẫn cho vở kịch.

- Có hai xung đột chính:

+ Xung đột bên trong: xung đột trong nội tâm nhân vật.

+ Xung đột bên ngoài: giữa các nhóm người, các tập đoàn người; giữa một cá nhân với một nhóm người, một lớp người.

- Ví dụ:

+ Vĩnh biệt Cửu trùng đài [Kịch Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng] Kịch tính được xây dựng trên cơ sở các xung đột giữa khát vọng của Vũ Như Tô – một nghệ sĩ hay một thiên tài mong muốn xây dựng, tạo ra cho đất nước một công trình nghệ thuật vĩ đại với lợi ích và cuộc sống của nhân dân. Từ đó làm nảy sinh hàng loạt những mâu thuẫn chồng chéo: Trịnh Sản – Lê Tương Dực; Trịnh Duy Sản – Vũ Như Tô.

+ Hồn Trương Ba da hàng thịt : xung đột mâu thuẫn xảy ra giữa phần hồn và phần xác, giữa khát vọng thanh cao và ham muốn trần tục trong một con người.

+ Rô-mê-ô và Giu-li-et: xung đột giữa 2 dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-let.

* Hành động kịch:

- Đó là sự tổ chức các tình tiết, sự kiện, biến cố trong cốt truyện với một trình tự đảm bảo lô-gic, chặt chẽ, chủ yếu theo quy luật nhân quả.

- Hành động kịch không phải là những hành động mang tính chất vật lý: như đi, lại, ăn uống, chạy, nhảy… mà hành động kịch bao giờ cũng bao hàm động cơ, mưu  đồ, thể hiện suy nghĩ, tính cách của nhân vật kịch.

Ví dụ: nói về hành động tự sát của Rô-mê-ô và Giu-li-et.

*Nhân vật kịch:

- Chủ yếu là nhân vật loại hình [chính phụ, chính diện vàd phản diện]

- Nhân vật kịch được thể hiện tính cách bằng lời thoại và hành động , qua đó cho thấy chủ đề tác phẩm.

[so sánh với nhân vật trữ tình và tự sự]

* Ngôn ngữ kịch:

-  Khái niệm: là ngôn ngữ mà nhân vật kịch sử dụng và được thể hiện trực tiếp trong những lời thoại.

- Phân loại: Bao gồm 3 loại lời thoại

+ Đối thoại: Lời các nhân vật nói với nhau.

+ Độc thoại: Lời nhân vật tự bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình 

+ Bàng thoại: Lời nhân vật nói riêng với người xem.

- Đặc điểm : Ngôn ngữ kịch mang tính khẩu ngữ cao [giống lời ăn tiếng nói hàng ngày] và mang tính hành động, những lời thoại thường đầy vẻ tranh luận, biện bác với nhiều sắc thái: tấn công – phản công, thăm dò – lảng tránh, chất vấn, chối cãi, thuyết phục – phủ nhận, cầu xin – từ chối, đe dọa – coi thường.

c. Bố cục và phân loại

* Bố cục: 

Một vở kịch gồm nhiều hồi [màn]. Trong mỗi hồi lại có nhiều lớp [cảnh] 

Vở kịch Vũ Như Tô cuả tác giảNguyễn Huy Tưởng có 5 hồi. Đoạn trích “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài “ là hồi V , gồm 9 lớp.

* Phân loại: có nhiều cách phân loại 

- Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại, có tác giả hay truyền miệng: kịch truyền thống dân gian [chèo, tuồng, kịch rối, cải lương], kịch cổ điển [trước thế kỉ XX], kịch hiện đại [từ thế kỉ XX đến nay]

- Căn cứ theo hình thức ngôn ngữ trình diễn: kịch nói; kịch thơ; kịch ca; kịch múa; kịch câm; kịch phim; kịch truyền hình…

- Căn cứ vào tính chất và cách giải quyết xung đột kịch có: bi kịch [Rô-mê-ô và Giu-li-et], hài kịch [Trưởng giả học làm sang], chính kịch [Hồn Trương Ba da hàng thịt]

2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học 

- Đọc, tìm hiểu: tiểu dẫn, lời giới thiệu, đọc chủ đề vở kịch, tóm tắt ngắn gọn nội dung cốt truyện kịch, vị trí của đoạn trích.

- Đọc kĩ các lời thoại để tìm ra:Hành động, nội tâm, tính cách nhân vật; Kịch tính của tác phẩm; Tính triết lí trong các lời thoại đặc biệt.

- Phát hiện, phân tích xung đột kịch,tính chất bi, hài của các xung đột đó.

- Nêu chủ đề tư tưởng: xác định giá trị, ý nghĩa của tác phẩm kịch.

Câu 2 trang 111

1. Khái lược về văn nghị luận

a. Khái niệm

Nghị luận là thể loại văn học bàn luận về một vấn đề bằng phán đoán, lập luận, lí lẽ, chứng cứ -> Nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định…giải quyết vấn đề nêu ra.

b. Đặc trưng của văn nghị luận

- Chủ yếu sử dụng lí lẽ, chứng cứ để bàn luận một vấn đề nào đó. 

- Ngôn ngữ đảm bảo tính chính xác và mang tính xã hội, tính học thuật cao.

- Giá trị của bài văn nghị luận ở chỗ:

+ Tính đúng đắn, sâu sắc, mới mẻ, cần thiết của vấn đề và ý kiến quan điểm của người viết.

+ Lập luận có sự sắc bén, thuyết phục, luận cứ đáng tin, điển hình.

c. Phân loại văn nghị luận

- Căn cứ vào thời gian xuất hiện:

+ Nghị luận dân gian [tục ngữ, thành ngữ…]

+ Nghị luận trung đại [chiếu, biểu, hịch, cáo…]

+ Nghị luận hiện đại [tuyên ngôn, lời kêu gọi..]

- Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận:

+ Nghị luận xã hội.

+ Nghị luận văn học.

2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận

- Tìm hiểu xuất xứ [tác giả, tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào]

- Phát hiện và lược lại các luận điểm tư tưởng,  xác định mối liên hệ giữa chúng.

- Cảm nhận đầy đủ các sắc thái tình cảm, cảm xúc,

-> Tăng sức thuyết phục cho tác phẩm.

- Phân tích các biện pháp lập luận được sử dụng, cách nêu dẫn chứng, chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của nó đối với việc trình bày vấn đề nghị luận.

- Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

=> Văn nghị luận trình bày trực tiếp tư tưởng, tình cảm về những vấn đề mà cả xã hội đã và đang quan tâm bằng lý lẽ, dẫn chứng, chứng cứ có sức thuyết phục.

Luyện tập

Bài 1 [trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

* Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích “ Tình yêu và thù hận” [trích: Rô-mê-ô và Giu-li-et]

- Trong toàn vở kịch: đó là xung đột giữa hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét đó là nguyên nhân dẫn đến các hành động trả thù và gây ra cái chết của Rô-mê-ô  và Giu-li-et.

- Trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận” : xung đột giữa tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận của hai dòng họ. 

Bài 2 [trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

- NT lập luận trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

+ Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.

. Phần 1 [đoạn 1, 2] thông báo về thời điểm mà Mác qua đời.

. Phần 2 [đoạn 3, 4, 5, 6] Nêu ra ba cống hiến vĩ đại của Mác.

. Phần 3 [đoạn 7] Lòng thương tiếc và lời cầu nguyện cho sự ra đi của Mác.

+ Cách lập luận:

. So sánh tương đồng: so sánh cac vĩ nhân với vĩ nhân.

. So sánh tương phản.

. So sánh tăng tiến, tầng bậc.

=> Cống hiến sau vĩ đại hơn cống hiến trước, khẳng định vị trí, công lao to lớn của Mác.

Video liên quan

Chủ Đề