Soạn ngữ văn 8 phương pháp thuyết minh năm 2024

  1. - Các văn bản Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục?, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất: đã sử dụng các loại tri thức vể sinh học, địa lí [thuộc tri thức tự nhiên], về văn hóa, lịch sử [thuộc tri thức xã hội].
  1. Để có được những tri thức ấy, người viết phải không ngừng quan sát, học tập, trau dồi, tích lũy tri thức cho mình. Vì đó là những kiến thức khoa học lịch sử phải trải qua nghiên cứu, tìm hiểu, ghi chép, bình thường không thể biết hết được. Vì vậy vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức ở đây vô cùng quan trọng.
  1. - Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.

- Bởi vì mục đích của văn bản thuyết minh là tri thức, cơ sở của văn bản thuyết minh cũng là tri thức, tri thức lại được hình thành cơ bản từ sự quan sát, học tập, tích luỹ kiến thức. Do vậy, không chỉ sử dụng trí tưởng tượng, phán đoán, suy luận để xây dựng văn bản thuyết minh.

2. Phương pháp thuyết minh

  1. Phương pháp nêu định nghĩa-giải thích

- Các câu trên đều có từ "là".

- Đây là kiểu câu định nghĩa, giải thích thường thấy trong văn bản thuyết minh.

- Phẩn sau từ "là" thường nêu những kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng, tính chất của đối tượng.

- Vai trò của kiểu câu này là riêu vấn đề, đưa ra nội dung cần thuyết minh.

  1. Phương pháp liệt kê

- Người viết đã dùng phương pháp liệt kê trong các câu, đoạn văn trên.

- Tác giả lần lượt trình bày tính chất của sự vật, các biểu hiện cụ thể của đối tượng theo một trật tự nhất định.

- Tác dụng của phương pháp này là làm cho người đọc nắm đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, rõ ràng.

  1. Phương pháp nêu ví dụ

- Đoạn văn trên đưa ra ví dụ cụ thể, điển hình về việc xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng: ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.

- Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc nhìn nhận vấn đề chống thuốc lá một cách nghiêm túc hơn.

  1. Phương pháp dùng số liệu, con số

- Đoạn văn trên cung cấp những số liệu cụ thể, chân xác về dưỡng khí, thán khí. - -- Các số liệu này có ý nghĩa thuyết minh cho tầm quan trọng của thực vật nói chung, cỏ nói riêng và làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố.

- Trong lĩnh vực tự nhiên, số liệu là cơ sở quan trọng để ngưòi viết thuyết minh.

- Số liệu dùng cho thuyết minh phải có độ tin cậy cao, được chứng thực bằng phương pháp khoa học.

  1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh trong câu văn trên giúp người đọc hình dung một cách cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bột, cụ thể hóa đối tượng cần thuyết minh.

  1. Phương pháp phân loại, phân tích

- Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét, phân loại là chia đối tượng vốn có nhiều cá thể thành từng loại theo một tiêu chí nào đó.

- Trước một đối tượng phức tạp, đa dạng, người ta thường tiến hành phân loại, chia nhỏ để tìm hiểu. Cách làm này khiến cho việc nhìn nhận đối tượng đầy đủ hơn, chân thực và sãu sắc hơn.

- Trong bài Huế, thành phố Huế dược giới thiệu ở nhiều phương diện: địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh. Như vậy, người viết đà dùng phương pháp phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1 [trang 128 sgk Văn 8 Tập 1]: Phạm vi tìm hiểu vấn đề

- Kiến thức chuyên môn [bác sĩ];

+ Khói thuốc lá có nhiều chất độc gây ảnh hưởng đến vòm họng, phế quản.

+ Khói thuốc lá gây ung thư, ho hen.

+ Ô-xít các-bon trong khói thuốc làm máu không tiếp cận được ô-xi, ni-cô-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.

- Kiến thức xã hội

+ Bệnh do thuốc lá gây ra làm hại sức khỏe và hao phí tiền của

+ Hút thuốc lá nơi công cộng ảnh hưởng đến người khác

+ Con đường tội phạm từ điếu thuốc.

⇒ Những hiểu biết đó chứng tỏ tác giả là người có kiến thức khoa học sâu sắc, trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về đời sống xã hội. Từ đó, bài viết mới có sức thuyết phục.

Câu 2 [trang 128 sgk Văn 8 Tập 1]: Những phương pháp thuyết minh được tác giả sử dụng để làm nổi bật tác hại của việc hút thuốc lá:

- Phương pháp so sánh, đối chiếu:

- Phương pháp phân tích, giải thích

- Phương pháp nêu ví dụ, số liệu.

Câu 3 [trang 129 sgk Văn 8 Tập 1]:

– Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức:

+ Vị trí địa lí

+ Thông tin về 10 cô thanh niên xung phong.

⇒ Những tri thức này phải chính xác, khách quan, chân thực.

- Phương pháp thuyết minh:

+ Liệt kê: kể ra những việc làm như: san lấp hố bom, làm đường, đào hầm, đảm bảo an toàn cho người và xe qua lại,..

– Các tri thức ấy được chúng ta tích lũy trong quá trình quan sát, học hỏi và tích lũy mỗi ngày trong cuộc sống. Quan sát không đơn giản là chỉ nhìn, mà còn cần lựa chọn các sự vật và hiện tượng tiêu biểu thông qua góc nhìn của mình. Trong quá trình mà ta quan sát cần kết hợp với kỹ năng phân tích và so sánh…

– Quan sát, học tập và tích lũy tri thức là cơ sở đầu tiên để có thể làm nên một bài văn thuyết minh.

c] Bằng trí tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm một bài văn thuyết minh hay không?

Chỉ bằng trí tưởng tượng và óc suy luận thì không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh. Bởi một bài văn thuyết minh đòi hỏi tri thức phải là yếu tố có thực, chính xác, rõ ràng.

2. Phương pháp thuyết minh

a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

– Trong các câu văn đã cho trong sách giáo khoa, ta thường bắt gặp từ “là”.

– Đằng sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức để quy chiếu sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra những đặc điểm, công dụng riêng của nó.

– Vai trò và đặc điểm của loại câu văn có chức năng định nghĩa, giải thích trong một văn bản thuyết minh là nêu vấn đề, sau đó đưa ra khái niệm cần thuyết minh một cách chính xác nhất.

b. Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê có tác dụng giúp trình bày tính chất sự vật một cách rõ ràng, cụ thể và thuyết phục hơn.

c. Phương pháp nêu ví dụ

– Ví dụ trong sách giáo khoa là: “Ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la”.

– Tác dụng của phương pháp nêu ví dụ: Giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung, liên hệ đến hiện trạng thực tế và mang tính thuyết phục cao hơn.

d. Phương pháp dùng số liệu [con số]

– Đoạn văn đã sử dụng số liệu là:

  • Chiếm 20% thể tích là dưỡng khí.
  • Chiếm 3% thể tích là thán khí.
  • Thời gian là: 500 năm
  • Mỗi ngày,1 hecta cỏ có thể hấp thụ 900kg thán khí và nhả ra môi trường 600kg dưỡng khí.

– Nếu không có số liệu phân tích thì ta không thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố. Nếu thiếu số liệu thì văn bản sẽ được trình bày một cách trừu tượng, không đáng tin cậy, khó nắm bắt.

e. Phương pháp so sánh

– Việc sử dụng phương pháp so sánh trong văn bản thuyết minh giúp cho người đọc thấy rõ được diện tích to lớn của Thái Bình Dương.

g. Phương pháp phân loại, phân tích

– Phương pháp phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét, phương pháp phân loại là chia đối tượng vốn có nhiều cá thể thành từng loại, từng mục theo một tiêu chí nào đó.

– Trước một đối tượng hoặc vấn đề phức tạp, khó hiểu, đa dạng, người ta thường tiến hành phân loại – phân tích, chia nhỏ để tìm hiểu. Cách làm này khiến cho việc nhìn nhận đối tượng đầy đủ hơn, chi tiết hơn, chân thực và sâu sắc hơn.

– Trong văn bản “Huế”, thành phố Huế được giới thiệu ở nhiều phương diện khác nhau: địa thế sông núi, kiến trúc, con người, truyền thống đấu tranh, vườn tược, ẩm thực. Như vậy, người viết đã sử dụng phương pháp phân tích, phân loại trong văn bản này.

Tổng kết:

– Muốn có tri thức để làm tốt một bài văn thuyết minh, người viết cần phải quan sát và học hỏi, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng, tính chất của những sự vật, hiện tượng đó, để tránh sa vào tình trạng trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng, lan man.

– Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, sáng rõ, dễ hiểu, người ta có thể sử dụng phối hợp cùng lúc nhiều phương pháp thuyết minh khác nhau như: phương pháp nêu định nghĩa, phương pháp giải thích, phương pháp nêu ví dụ, phương pháp liệt kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp dùng số liệu, phương pháp phân loại…

Câu 1 [Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 128]:

Tác giả văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kỹ để có thể nêu lên yêu cầu toàn dân chống nạn thuốc lá. Các em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu của vấn đề được thể hiện trong bài viết.

Hướng dẫn giải bài:

Phạm vi tìm hiểu của vấn đề trong bài viết “Ôn dịch, thuốc lá” là:

– Phạm vi kiến thức trong y học:

  • Trong khói thuốc lá có chứa nhiều chất độc không tốt cho cơ thể và môi trường.
  • Chất hắc ín có trong khói thuốc lá sẽ làm tê liệt bộ phận vòm họng, phế quản, nang phổi.
  • Từ đó, khói thuốc lá sẽ gây ra bệnh viêm phế quản, ho hen, viêm xoang..
  • Bên trong khói thuốc lá có chứa chất đi-ô-xin…gây giảm sút sức khỏe của con người.
  • Hít phải khói thuốc lá lâu ngày gây ra bệnh ung thư vòm họng, ung thư phổi.
  • Chất ni-cô- chứa trong thuốc lá làm cho huyết áp tăng cao, tắc động mạch và nhồi máu cơ tim.

– Hiểu biết về tâm lý xã hội:

  • “Bệnh viêm phế quản sẽ…gây hại sức khỏe cộng đồng”.
  • “Hút thuốc lá ở nơi công cộng… thì sinh con suy yếu”.
  • “Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy…đầu từ điếu thuốc”.

Câu 2 [Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 128]:

Bài viết trong sách giáo khoa đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để có thể nêu bật lên tác hại của thuốc lá?

Hướng dẫn giải bài:

– Phương pháp so sánh: So sánh tác hại của thuốc lá với các căn bệnh nguy hiểm khác, hay so sánh với việc uống rượu.

– Phương pháp nêu ví dụ: Nêu ví dụ ở Bỉ, từ năm 1987 trở lại đây, vi phạm lần thứ nhất sẽ phạt 40 đô la, còn tái phạm sẽ phạt 500 đô la.

– Phương pháp nêu số liệu: Tác giả nêu lên số liệu về “Tỷ lệ thanh niên…đi trộm cắp”.

Câu 3 [Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 129]:

Đọc văn bản thuyết minh trong sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi: Để tạo lập một văn bản thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Trong văn bản này có sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?

Hướng dẫn giải bài:

– Kiến thức cần có:

  • Vị trí địa lý trên bản đồ của Ngã ba Đồng Lộc.
  • Văn bản nói về tập mười cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ đào hầm, san lấp hố bom, đảm bảo an toàn giao thông.
  • Về cô gái La Thị Tám mang trong mình đầy nhiệt tình cách mạng, sự dũng cảm và tài mưu trí.

– Phương pháp thuyết minh đã được sử dụng trong văn bản:

  • Phương pháp liệt kê: kể tên những việc làm của mười cô gái thanh niên xung phong.
  • Phương pháp nêu ví dụ: nêu ví dụ ở đoạn “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”.
  • Phương pháp dùng số liệu: nêu số liệu thực tế ở đoạn “Ngày 24/7/ 1968, sau 18 lần … hơi thở cuối cùng”, và đoạn “trên một đoạn đường khoảng 20km mà có những 44 trọng điểm… hơn 2057 trận bom…”

Câu 4 [Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 129]:

Hướng dẫn giải bài:

– Trong đoạn văn trong sách giáo khoa, cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với những bạn học lực còn yếu trong lớp là hợp lý.

– Bởi vì cách phân loại này đã phân loại được đúng nhóm đối tượng, không bị trùng lặp và không có trường hợp nào cùng thuộc nhiều nhóm.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau làm xong bài Soạn bài Phương pháp thuyết minh rồi đấy các em học sinh thân mến. Có rất nhiều loại phương pháp thuyết minh đã được nêu ra trong bài viết này, các em có thể áp dụng vào những bài tạo lập văn bản của mình trong những kỳ thi và bài kiểm tra để tăng sức hấp dẫn, tính thực tế, sáng rõ cho bài viết nhé. Các em học sinh cũng đừng quên truy cập vào

Chủ Đề