Sơn nhũ tương là gì

Nếu bạn đã từng trang trí lại ngôi nhà của mình, chắc hẳn bạn đã từng nghe đến thuật ngữ sơn nhũ. Nhưng sơn nhũ là gì, và điều gì khiến nó trở thành sản phẩm được người tiêu dùng lựa chọn?

Định nghĩa sơn nhũ 

Sơn nhũ là sơn gốc nước, có chứa các hạt polymer nhỏ có bột màu bên trong. Các hạt chứa sắc tố lơ lửng trong nước. Sau khi sơn khô, các hạt kết hợp với nhau, tạo ra một lớp màng sơn trên tường. Sơn nhũ có thể được sử dụng cho ngoại thất cũng như nội thất của ngôi nhà.

Sơn nhũ chứa những gì?

Thành phần hóa học của sơn nhũ bao gồm:

● Bột màu 25%: Ôxít sắt được sử dụng cho màu vàng, nâu và đỏ, điôxít titan được sử dụng cho màu trắng, cacbon cho màu đen và ôxít crom cho màu xanh lục.

● 45% dung môi: Gần một nửa lượng sơn nhũ tương bao gồm nước.

● Chất kết dính 25%: Bột màu được bao quanh bởi polyme acrylic hoặc epoxy giúp kết dính sơn vào tường.

● 5% Phụ gia khác: Chất diệt khuẩn trong sơn nhũ tương kiểm soát sự phát triển của nấm và tảo trên tường
Làm thế nào để thi công sơn nhũ?

Sơn nhũ không chỉ dễ thi công mà còn khô nhanh hơn các loại sơn gốc dầu và sơn nước khác. Bạn có thể dùng cọ hoặc con lăn để quét sơn. Sơn nhũ nội thất rất dễ sử dụng nếu bạn đang cân nhắc việc tự sơn cho căn phòng của mình. Tất cả những gì bạn cần làm là làm theo các hướng dẫn trên hướng dẫn sản phẩm của chúng tôi.

Điều quan trọng cần đề cập ở đây là những loại sơn này chưa sẵn sàng để sử dụng. Trước khi thi công, bạn phải thêm chất pha loãng, trong trường hợp này là nước. Nếu không sử dụng chất liệu mỏng hơn, rất có thể tường của bạn sẽ không được hoàn thiện mịn và có thể xuất hiện các khuyết tật.

Bạn có thể sử dụng sơn nhũ cho tường và bề mặt trát cũ cũng như mới.

Sơn nhũ có những tính chất gì?

Khi bạn so sánh sơn nhũ tương với sơn gốc dầu, bạn sẽ thấy rằng chúng ít độc hại hơn, tức là các sản phẩm có các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi tối thiểu.

● Sơn nhũ tương có chỉ số rửa trôi từ mức độ trung bình đến mức độ cao. Khả năng rửa được liên quan nhiều đến độ bóng bề mặt. Trong khi hầu hết các loại sơn ánh kim đều có thể lau được, một số loại sơn nhũ có thể được rửa sạch, tùy thuộc vào sản phẩm.

● Sơn nhũ có nhiều loại hoàn thiện khác nhau, chẳng hạn như bóng, bán bóng, vỏ trứng, mờ và mịn.

● Chất lượng hoặc màu sơn không bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với nước, giúp bạn dễ dàng lau chùi.

● Có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để thi công sơn. Phun, nhúng, chảy, lăn và chải là một số phương pháp bạn có thể sử dụng.

● Sơn nhũ không cháy và ít mùi.

● Bạn có thể sử dụng sơn nhũ trên tường và trần nhà vì sơn này dày và dễ sử dụng. Nó lý tưởng cho các môi trường ẩm ướt như nhà bếp và phòng tắm.

Các loại sơn nhũ

Có nhiều loại sơn nhũ. Những loại sơn này được pha chế cho nhiều mục đích khác nhau. Như vậy, chúng có các thuộc tính khác nhau. Các đặc tính của sơn nhũ được sử dụng cho ngoại thất của một ngôi nhà khác với sơn được làm cho nội thất.

Mỗi kết thúc có lợi ích của nó. Lớp hoàn thiện mờ là lý tưởng cho những bức tường không hoàn hảo, trong khi lớp bóng mềm có tuổi thọ lâu hơn. Mặt khác, sơn bóng là lý tưởng cho các bức tường hoàn thiện hoàn hảo vì các khuyết điểm có xu hướng trở nên rõ ràng với lớp sơn bóng.

Ở phanphoisongiasi.com có các loại sơn nhũ: Nhũ vàng, nhũ bạc, nhũ đồng,...

Sơn nhũ dành cho nội thất

Loại sơn này được sản xuất nên lưu ý rằng thỉnh thoảng nó có thể cần được cọ rửa. Nó cũng có khả năng chống ố. Một loại nhựa cứng hơn được sử dụng cho nội thất vì sơn sẽ không tiếp xúc với các điều kiện khí hậu thay đổi và nhiệt độ thay đổi.

Sơn nhũ dành cho ngoại thất

Các loại sơn được làm cho bên ngoài nhà phải có khả năng chống nấm mốc và phai màu. Một loại nhựa mềm hơn được sử dụng cho sơn này để nó có thể thay đổi nhiệt độ trong bước đi của mình. Sơn phải có khả năng chống bong tróc và đủ độ dai để không bị bong tróc hoặc xỉn màu do ánh nắng mặt trời. Sơn có thể cần phải chống thấm nước vì nó sẽ tiếp xúc với mưa.

Sơn nhũ là một phương tiện rất linh hoạt với rất nhiều chức năng. Không thể quyết định bóng râm hoặc cần thêm trợ giúp trong việc chọn loại sơn phù hợp? phanphoisongiasi.com sẽ tư vấn cho bạn!

Nhũ tương là gì? Chất nhũ hoá là gì? Sự hình thành và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo nhũ. Phân loại nhũ tương. Tính chất.  Sơ lược về một số loại nhũ tương.

Nhũ tương, tên gọi không quá phổ biến, không phải ai cũng biết tới nhưng nó lại được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống của chúng ta. Trong thực phẩm, các loại bơ, sữa, mayonnaise,…. hoặc các loại mỹ phẩm như kem dưỡng da,.. chúng đều là một dạng nhũ tương. Vậy nhũ tương là gì? Được hình thành như thế nào?,… chúng ta sẽ cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau nhé.

NHŨ TƯƠNG LÀ GÌ?

NHŨ TƯƠNG LÀ GÌ?

Nhũ tương theo tiếng Latin có nghĩa là vắt sữa, vì cơ bản sữa là một nhũ tương của chất béo trong nước và một số thành phần khác. Bản chất nó là một hệ phân tán cao của hai hay nhiều chất lỏng không hoà tan được vào nhau, một trong hai có dạng những giọt nhỏ của pha bị phân tán, pha còn lại ở dạng pha liên tục.

Nhũ tương được xem là một dạng phân loại của hệ keo [đôi khi chúng được dùng thay thế cho nhau] và nên đươc dùng khi cả hai pha, pha phân tán và pha liên tục là chất lỏng. Ở nhũ tương, một chất lỏng được phân tán trong một chất lỏng khác.

Đối với thực phẩm, đa số các giọt nhỏ có đường kính 0.1 – 100 µm.

Ví dụ: sữa, dầu giấm, bơ, một số chất lỏng trong gia công kim loại và cắt kim loại,…..

CHẤT NHŨ HOÁ LÀ GÌ?

Chất nhũ hoá là gì

Chất nhũ hóa là một chất được sử dụng để làm giảm sức căng bề mặt của các pha trong hệ, nhờ đó duy trì được sự ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương.

Cấu trúc phân tử của chất nhũ hóa gồm phần háo béo và phần háo nước nên được sử dụng để tạo sự ổn định của hệ keo phân tán trong pha liên tục. Đồng thời, làm giảm sức căng bề mặt của pha phân tán nhờ đó làm giảm năng lượng hình thành các giọt trong hệ.

Một số chất nhũ hoá: ester của acid béo và rượu.

 

Có thể bạn quan tâm: Chưng Cất Là Gì? Những Điều Thú Vị Xoay Quanh Chưng Cất

 

SỰ HÌNH THÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TẠO NHŨ

SỰ HÌNH THÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TẠO NHŨ

Sự hình thành nhũ tương bao gồm sự tăng bề mặt liên pha kèm theo sự tăng năng lượng tự do. Khi sức căng bề mặt liên pha càng nhỏ thì tương ứng với việc hệ nhũ thu được càng dễ dàng.

    • Trong sự hình thành nhũ tương sẽ luôn luôn kèm theo sự hấp thụ năng lượng cơ học. Bề mặt được tạo ra mang năng lượng tự do mà năng lượng này phụ thuộc chủ yếu vào tổng diện tích bề mặt tiếp xúc và sức căng bề mặt giữa hai pha.
    • Sức căng bề mặt phân cách pha trong nhũ tương được xem là một yếu tố quan trọng, nó quyết định sự hình thành, độ bền vững của nhũ tương và kích thước của các tiểu phân phân tán.
    • Diện tích bề mặt tỉ lệ thuận với năng lượng tự do, diện tích bề mặt càng lớn bao nhiêu thì năng lượng tự do càng lớn bấy nhiêu và chủ yếu năng lượng được tập trung trên bề mặt phân cách pha.
    • Đối với một hệ phân tán như vậy thì sẽ không hơn về mặt nhiệt động học và trong đó sẽ xảy ra các quá trình có xu hướng làm giảm năng lượng bề mặt tự do. Trong đó, chủ yếu là quá trình tập hợp các tiểu phân tán có kích thước bé thành các tiểu phân tán có kích thước lớn hơn và nhũ tương cũng dần dần bị phá huỷ-tách thành lớp.
    • Diện tích bề mặt phân cách pha sẽ tăng lên rất lớn trong quá trình hình thành nhũ tương, iện tích này càng lớn chứng tỏ sự phân tán càng cao. Nhũ tương sẽ khó hình thành khi năng lượng bề mặt tự do lớn và nếu được hình thành nó cũng sẽ kém bền vững. Biện pháp duy nhất để giảm năng lượng tự do xuống mức thấp nhất là làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha.
    • Có thể nói, về mặt nhiệt động lực học thì nhũ tương là một hệ thống không bền vững. Vì vậy, để tạo thêm độ bền cho chúng thì có thể thêm các hoạt chất hoạt tính bề mặt, các chất này sẽ ngăn trở hỗn hợp lại tự tách ra thành các phần riêng lẻ.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo nhũ: 

    • Cường độ năng lượng cung cấp
    • Nhiệt độ
    • Độ pH
    • Lực ion
    • Kiểu thiết bị
    • Sự có mặt của chất hoạt động bề mặt
    • Hàm lượng protein hoà tan và các nhũ tương hoá của protein
    • Độ hoà tan và khả năng tương hoá của protein [tỉ lệ thuận]

Khả năng tạo nhũ tương của các loại protein không hoà tan tương đối thấp.

PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG

Dựa vào pha phân tán: được phân thành 3 loại:

    • Nhũ phức: ở dạng nhũ này, dầu có thể phân tán trong nước của nhũ W/O để tạo ra phức O/W/O [dầu/nước/dầu], tương tự có hệ phức W/O/W [nước/dầu/nước].
    • Nhũ trong: còn gọi là vi nhũ. Phần lớn là các loại nhũ đều đục do ánh sáng bị tán xạ khi gặp các hạt nhũ phân tán, khi đường kính của các giọt dầu giảm xuống khoảng 0.5 µm tác dụng của ánh sáng bị tán xạ giảm khi đó nhũ sẽ trong suốt.
    • Trạng thái keo: là trạng thái trung gian giữa hai trạng thái hoà tan hoàn toàn vào nhũ đục.

Dựa vào nồng độ thể tích: được chia thành 3 loại:

    • Nhũ tương loãng: có độ phân tán bé, được chế tạo bằng cách pha loãng nhũ tương đậm đặc.
    • Nhũ tương đậm đặc: đây là những hệ phân tán lỏng chứa một lượng lớn phân tán, có thể lên đến 74% thể tích. Chúng thường rất dễ sa lắng, nhất là khi có sự khác biệt về khối lượng riêng giữa tướng phân tán và môi trường phân tán cao.
    • Nhũ tương rất đậm đặc: đây là các hệ lỏng mà trong đó có độ chứa của tướng phân tán vượt quá 74% thể tích.

TÍNH CHẤT CỦA NHŨ TƯƠNG

Nhũ tương được xem là một hệ thống không bền khi xét về mặt nhiệt động lực học.

Tính chiết quang:

    • Hai pha có chỉ số khúc xạ như nhau nhưng năng lượng phân tán quang học khác nhau thì sẽ hình thành nhũ trong suốt.
    • Ở nhũ tốt, thường có kích thước phân tán vào khoảng 1µm, độ đục độc lập với nồng độ pha phân tán khi nồng độ pha phân tán lớn hơn 5%.

Tính dẫn điện:

    • Nhũ tốt sẽ ít dẫn điện

 

Tham khảo thêm bài viết khác: Đối Lưu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Hiện Tượng Đối Lưu 

 

SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI NHŨ TƯƠNG

Nhũ tương nhựa đường

 

Nhũ tương thực phẩm

Trong đa số các thực phẩm, các giọt nhỏ có đường kính 0.1 – 100 µm.

Một số nhũ tương thực phẩm như sữa, bơ, mayonnaise,…

Phân loại: theo sự phân bố của pha dầu và nước, có 3 loại nhũ tương thường gặp:

    • Hệ nhũ tương dầu trong nước: các giọt dầu phân tán trong pha nước như mayonnaise, kem,..
    • Hệ nhũ tương nước trong dầu: các giọt nước phân tán trong pha dầu như bơ, các chất để phết lên bánh,..
    • Hệ nhũ tương nước trong dầu trong nước [N-D-N]: những giọt nước phân tán trong những pha dầu lớn và chính những giọt này lại phân tán trong pha liên tục là nước.

Ngoài ra, phức tạp hơn còn có hệ nhũ tương dầu trong nước trong dầu [D-N-D].

Nhũ tương trong mỹ phẩm

Có hai loại cơ bản:

    • Hệ nước trong dầu [W/O]: Dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
    • Hệ dầu trong nước [O/W]: Dầu được bao quanh bởi nước

Nhũ tương có dạng sữa dường, kết cấu lỏng hơn so với kem dưỡng da nhưng đặc hơn so với essence. Những mỹ phẩm chiết xuất dạng nhũ tương có khả năng dưỡng ẩm và cấp nước cho da rất tốt, phù hợp với da nhạy cảm, dễ kích ứng.

Nhũ tương nhựa đường

Nhũ tương nhựa đường là sản phẩm được tạo ra từ quá trình hòa trộn theo tỷ lệ thích hợp nhựa đường đặc với các chất tạo nhũ và nước dưới dạng nhũ ổn định. Nhũ tương nhựa đường có dạng lỏng, màu nâu sẫm và tương đối đồng đều.

Phân loại:

    • Theo cấu trúc hạt keo, nhũ tương nhựa đường có thể được phân thành: nhũ tương nhựa đường thuận và nhũ tương nhựa đường nghịch.
    • Theo tính chất bám dính với đá, nhũ tương nhựa đường được phân thành: nhũ tương nhựa đường tính kiềm và nhũ tương nhựa đường tính axit.
    • Theo tốc độ phân tách, nhũ tương nhựa đường được chia thành 3 loại là nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh, vừa và chậm.

Ở Việt Nam, nhũ tương nhựa đường thuận tính axit được sử dụng phổ biến nhất.

Nhũ tương nhựa đường được dùng làm vật liệu trong thi công trình giao thông. Ở dạng lỏng, chúng được dùng để tưới mặt đường hoặc làm các lớp dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa.

Chủ Đề