Tình cách của người nông dân trước cách mạng tháng 8

NGƯỜI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

Đọc bài viết

ĐỀ TÀI NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG

Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX đã sinh ra những tác giả và tác phẩm để đời. Đặc biệt trong văn học hiện thực phê phán 1930-1945 ai đọc rồi thì không thể quên được, nó cứ ám ảnh đeo đuổi ta mãi.Mặc dù hình ảnh người nông dân bước vào văn học từ những câu ca xưa, từ những áng văn cổ điển nhưng đến với dòng văn học hiện thực phê phán 1930-1945, ta gặp những chị Dâu, anh Dậu, cái Tí, cái Bần, Chí Phèo, Thị Nở, lão Hạc, anh Pha …. Họ đến và họ không ra đi, họ bắt tay, xót xa, cay đắng mãi với cuộc đời họ. Họ bắt ta phải ngẫm nghĩ mãi về ánh sáng lương tâm, lương tri trong con người họ về sự cùng cực để bức ra cuộc sống ngột ngạt ấy của họ.

Riêng mảng đề tài về người nông dân, chúng ta phải xếp lên nhóm đầu Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao và Tắt đèn của Ngô Tất Tố. Các tác phẩm tuy chỉ là những truyện ngắn nhưng sức khái quát của chúng không hề nhỏ. Đọc tác phẩm, người ta thấy cả không khí ngột ngạt mà người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng Tám phải chịu đựng. Và ở giữa cái guồng quay tàn nhẫn ấy, có những con người, những thân phận đang cố chới với thoát khỏi dòng đời một cách đầy tuyệt vọng.

Với Tắt đèn và Lão hạc, cả Ngô Tất Tố và Nam Cao đều trở về với nông thôn. Nhưng nếu như người ta cứ tưởng nông thôn Việt Nam từ xưa đến nay yên bình sau những lũy tre làng thì hình ảnh cái vùng quê kiểu ấy biến mất hoàn toàn trên những trang văn của Ngô Tất Tố lẫn Nam Cao. Ở Tắt đèn và Lão Hạc, sau cái cổng làng đầy rêu mốc là một nông thôn dữ dội như một bãi chiến trường và kỳ thực ở đó người nông dân dù muốn hay không cũng đang bị biến thành những “chiến binh số phận”.

Chỉ với mấy chục trang văn, hai tác giả đã cho bạn đọc một hình dung khá trọn vẹn về người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng. Đó là những con người đang dần nghẹn thở vì sự bóc lột của thực dân và phong kiến theo mọi cách khác nhau. Cuộc sống của họ tủi nhục, đau buồn khiến họ lúc nào cũng có thể nghĩ cái chết có khi còn dễ chịu hơn nhiều.

Ta hãy sống với cuộc đời của Lão Hạc. Một lão nông dân nghèo, chỉ cần nghe qua tiểu sử cũng đủ thấy bao điều bất hạnh. Ta thương cảm và xót xa cho số phận của người nông dân với cuộc sống mòn mỏi trong chờ đợi và hy vọng mong manh mà cuộc sống cô đơn gặm nhấm tâm hồn và thể xác già nua của lão Hạc. Vợ lão chết sớm để lại cho lão một cậu con trai với mấy sào vườn – thành quả bòn mót suốt cuộc đời của người đàn bà xấu số. Nhưng có vẻ như nhà lão Hạc còn khá khẩm hơn nhiều gia đình khác. Mọi chuyện chỉ nảy sinh khi con lão đến tuổi lập gia đình. Nhà gái thách cưới cao, nhà lão thì nghèo quá. Kết quả là thằng con lão đành nhìn cô người yêu lấy chồng sang cửa giàu hơn. Nó quẫn chí, ngay mấy hôm sau xin đi đồn điền. Lão Hạc đau lòng lắm nhưng tất cả cũng vì nghèo nên đành ngậm đắng nuốt cay. Con lão bỏ đi, lão còn con chó với mảnh vườn nhưng cái vườn của lão lúc nào cũng bị người ta dòm ngó đòi cướp mất. Lại thêm làng mất vê sợi, lão lại ốm đau luôn.Trăm cái bất hạnh, trăm cái lo lắng đổ xuống cái túi đang dần nhẵn thín của lão nông nghèo, lão phải sống cô đơn buồn tủi, trong những ngày xa con, lão chỉ có “cậu Vàng” làm bạn. “Vàng” là kỷ niệm thiêng liêng của đứa con để lại, càng thương nhớ con lão càng quý mến con Vàng. Lão âu yếm trò chuyện với nó như người ông hiền hậu ân cần với đứa cháu ngoan. Yêu thương cậu vàng như vậy nhưng bị dồn vào nước đường cùng, lão đành làm một việc nhẫn tâm là phải bán nó đi. Khi kể lại với ông giáo, lão đau đớn xót xa tột cùng: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít…”. Lão khổ tâm dằn vặt vì chuyện bán chó. Và cái đói cứ đeo đẳng làm cho lão dù đã phải bòn củ chuối, rau má, sung luộc để kiếm bữa cho qua ngày mà vẫn không xonglão không thể nào chống lại, lão đành chấp nhận “chết mòn” rồi “chết hẳn” trong đau đớn,xót xa. Một cái chết đầy bi kịch. Cuối cùng lão phải kết liễu cuộc đời bằng liều bả chó xin được của Binh Tư. Ôi cái chết thật đau đớn và dữ dội, lão “vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, áo quần xộc xệch, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…”. Hình ảnh lão Hạc gợi trong ta ký ức buồn đau của thảm cảnh 2 triệu người chết đói năm 1945 trước khi cách mạng tháng Tám nổ ra

Chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố là một hình tượng tiêu biểu. Chị Dậu đầu tắt mặt tối không dám chơi ngày nào mà vẫn “cơm không đủ no, áo không đủ mặc”. Gia đình chị đã “lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh”. Chồng chị ốm đau, vụ thuế đến cùng biết bao tai hoạ… Nào là phải chạy đôn, chạy đáo để cho đủ số tiền nộp sưu cho chồng mà không có một hạt cơm nào vào bụng. Chị như phải mò kim dưới đáy bể, như lạc vào cái sa mạc cát nóng bỏng, gió thổi tạt vào người như lửa. Trong cảnh “nửa đêm thuế thúc trống dồn” không có tiền nộp sưu cho chồng, vay mượn thì đều là bạn nghèo ai cũng không có, kẻ nhà giàu địa chủ thì đòi trả lãi với giá cắt cổ, chị đành phải bán đứa con ngoan ngoãn bé bỏng mà chị đã mang nặng đẻ đau, mà đã đến lúc nó có thể giúp chị rất nhiều. Chúng ta có thể cảm nhận được nỗi đau như đứt từng khúc ruột của chị khi bán cái Tý. Cái cảnh chị nuốt nước mắt vào trong mà van lạy cái Tý, thằng Dần để chúng đồng ý cho chị dẫn cái Tý sang nhà Nghị Quế làm người đọc không cầm lòng được. Cuộc đời chị bất hạnh này lại nối tiếp khổ đau kia. Sau khi bán con và đàn chó mới đẻ, cóp nhặt đem tiềm nộp sưu cho chồng xong tưởng chừng nạn kiếp đã xong mà cố gắng sống những ngày bình yên bên người chồng ốm yếu, nhưng bọn lý trưởng, chánh tổng trong làng lợi dụng thuế má muốn đục nước béo cò bắt chị phải nộp thêm suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái. Người đã chết, đã đi vào cõi hư vô, còn đâu mà bắt người ta đóng thuế, thật quá bất công. Rồi chị còn phải chứng kiến cảnh chổng ốm đau bệnh tật, rũ rượi như một chiếc lá héo khô bị ném vào nhà, chị chăm sóc cho anh chưa kịp hoàn hồn thì bọn cai lệ và người nhà lý trưởng xông vào định bắt trói anh điệu ra đình vì thiếu sưu của em mình. Trong hoàn cảnh ấy không thể chịu đựng được nữa, tình yêu thương chồng và nỗi tức giận bị đè nén bấy lâu đã thôi thúc chị hành động. Chị đã xông vào bọn chúng đánh trả quyết liệt sau những lời van xin thiết tha không hiệu nghiệm để rồi kết quả là cả hai vợ chồng chị bị bắt giải ra đình để quan tư phủ xử tội vì đã chống lại “người nhà nước”. Những khổ cực mà chị Dậu phải chịu cũng như những tâm lý uất ức trào dâng bột phát thể hiện thành hành động phản kháng của chị chính là hình ảnh chân thực về cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám

Người nông dân trong xã hội cũ gặp nhiều đau khổ bất hạnh là thế nhưng vượt lên trên những đau khổ bất hạnh đó, họ vẫn luôn giữ trọn những phẩm chất cao đẹp của mình mà đọc tác phẩm dù hiện thực có buồn thương nhưng nhân cách và phẩm chất cao quý của họ vẫn ngời sáng trong đêm tối khiến ta thêm tin yêu con người, tin yêu cuộc sống.

Ngay trong hoàn cảnh bất hạnh khổ cực vì bị hà hiếp bóc lột chị Dậu vẫn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ yêu thương chồng con đảm đang tháo vát. Trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” hình ảnh chị dùng những lời lẽ van xin thảm thiết và dám xông vào chống trả quyết liệt tên cai lệ và người nhà lý trưởng để cứu chồng là biểu hiện sâu sắc nhất tình cảm yêu thương hy sinh vì chồng con của chị Dậu. Cử chỉ bê bát cháo đến bên chồng với những lời nói tự nhiên như tấm lòng chân thành của chị đối với chồng Thầy em cố dậy húp ít cháo cho đỡ mệt…” đã làm người đọc xúc động thực sự trước tấm lòng thơm thảo, vẻ đẹp nữ tính dịu dàng với tình cảm mộc mạc của người phụ nữ ấy. Ở chị là sự hội tụ những vẻ dẹp tự nhiên của người phụ nữ .Việt Nam mà Ngô Tất Tố muốn ngợi ca.

Cũng xuất phát từ tình yêu chồng mà chị đã vùng lên quật ngã tên cai lệ và người nhà lý trưởng để bảo vệ chồng. Hành động của chị dù là bột phát nhưng suy nghĩ đầy ý thức “Thà ngồi tù, để cho nó làm tình làm tội mãi thế tôi không chịu được”. Ý thức đó phải chăng là ý thức phản kháng tiềm tàng trong người nông dân mà Ngô Tất Tố dường như đang “xui người nông dân nổi loạn” [theo nhận xét của Nguyễn Tuân] để nhằm phản ánh quy luật: có áp bức có đấu tranh, “Tức nước vỡ bờ”.Tôi nhớ mãi những ánh mắt, là nghị lực, lả sức sống của chị. Ánh mắt sáng rực nhân cách ấy rọi chiếu như tia đèn pha, dường như muốn thiêu đốt những rác rưởi trong đình làng, trong xã hội. Ánh mắt đầy sức mạnh theo sát ta trên chặng đường đời, góp sức đốt trụi những ý nghĩ thấp hèn, những lời van vĩ, dựng ta dậy, xốc ta đi. Giữa bãi bùn lầy nhơ nhuốc của lòng chảo ” tắt đèn”, chị là thứ “hương sen dã ngoại”. Một mùi hương không thể lẫn, một mùi hương thoang thoảng thôi nhưng không bao giờ hết. Cuối tác phẩm, chị Dậu rứt ra, lao vào đêm đen. Nhưng chính chị, bằng cuộc đời bị dồn đến chân tường ấy vẫn gieo trong ta một niềm tin mãnh liệt, dù hiện thực có nghiệt ngã hơn thế nữa thì chị Dậu vẫn đẹp, vẫn trong sáng. Niềm tin ấy hoà trong máu ta đốt thành niềm yêu say cuộc sống

Nếu như chị Dậu tiêu biểu cho người phụ nữ nông dân trong những vẻ đẹp nhân ái vị tha và tiềm tàng sức sống, sự phản kháng mãnh liệt thì ở nhân vật lão Hạc ta lại cảm nhận được tâm hồn và tình yêu tha thiết, niềm tin cháy bỏng và một nhân cách cao thượng đáng nể trọng của người nông dần già nua nghèo hèn phải tìm đến cõi chết. Đến giọt nước mắt cũng phải dồn hai gò má lại mà “ép” ra. Có những lúc đói, đào được củ gì ăn củ nấy nhưng lão vẫn không bán một tấc đất, một mảnh vườn của con. Giữa lúc con người sống với nhau như thú vật ấy, cái tình của lão với con chó vàng mới đẹp làm sao. Đôi mắt van vỉ của con chó là cái tình của lão Hạc đấy, nói với lão Hạc là nói với chúng ta, và cái đẹp nhất, cái in đậm nhất trong ta chính là cái tình ấy. Có một thời tôi không dám đọc Lão Hạc vì nó khủng khiếp quá, vì cái chết của lão ghê gớm quá. Nhưng cái tình, cái đẹp trong câu chuyện ấy cũng nhiều lắm. Cái ân tình trĩu nặng như chính mảnh đất lão đã sống, đã chết để gìn giữ.Tôi muốn giữ chặt lấy thân hình lão đang cào cấu, nắn thẳng lại những cánh tay, bàn chân co quắp, và tôi thấy rõ ràng từ đôi mắt lão ứa ra những giọt nước mắt hiếm hoi, tôi thấy đôi tay lão từ từ nhấc dây vuốt ve con chó vàng, tôi thấy miệng lão mấp máy dặn dò ông giáo canh giữ mảnh vườn. Lão Hạc ơi, lão hãy yên lòng mà nhắm mắt.

Nếu nói lão Hạc chết vì đói nghèo quả là hoàn toàn chưa hiểu hết ý đồ của nhà văn. Nam Cao đã khơi vào “luồng chưa ai khơi” trong hiện thực lúc bấy giờ là tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương nhân ái, đức hy sinh cao cả của người cha trong hoàn cảnh vật lộn với cái đói. Lão Hạc chết là để bảo toàn danh dự và nhân cách, để giữ trọn tình yêu cho con, để thanh thản ra đi sau những gửi gắm về mảnh vườn, tiền cưới vợ cho con, tiền lo ma chay để khi ra về nơi miền cực lạc xa xôi còn có hàng xóm lo cho. Chính sự chất phác lương thiện đã giúp lão có những hành động đầy tự trọng ấy, lão không muôn liên luỵ đến ai mà chỉ âm thầm chịu khổ một mình.

Là người rất đôn hậu và cao cả, lão đã khóc hu hu, đã xót xa đến tột cùng khi phải bán con chó, lão ân hận, lão khóc như người có tội, lương tâm lão bị dày vò, cắn dứt chỉ vì không thuỷ chung với một con chó. Lòng nhân ái của lão khiến ta cảm động biết nhường nào.

Những đức tính khiến chúng ta phải cảm phục nhất ở lão Hạc đó là lòng yêu thương con bao la, đức hy sinh cao cả. Chính tình yêu con đã giúp lão ngăn con không bán vườn. Lúc khoẻ lão cố cày thuê cuốc mướn, đồng áng từ lúc bình minh đến khi hoàng hôn buông xuống, tất cả chỉ để dành dụm cho con ít tiền. Nhưng sau trận ốm, lão đã chẳng còn gì, thương con nên lão không muốn tiêu phạm vào một đồng tiền nào dành cho con. Lão nhịn ăn, nhịn mặc, một lòng vì con: để rồi lão đã chọn con đường quyên sinh để giữ trọn mảnh vườn cho con. Cái chết dữ dội và kinh hoàng lắm. Lão thương con ngay đến những giây phút cuối cùng của cuộc đời, nhưng lòng lão thanh thản đến êm dịu.

Cảm ơn Ngô Tất Tố, cảm ơn Nam Cao! Họ đã cho chúng ta hiểu rõ cái cuộc sống cùng quẫn, bi thảm của người nông dân, làm chúng ta càng cảm phục trước những phẩm chất cảo quý, đẹp đẽ và trong sáng của họ. Giữa bùn đen nhưng tâm hồn họ vẫn toả hương thơm ngát như đoá hoa sen đồng nội. Nhìn vào cuộc sống của người nông dân ngày nay ta càng xót xa cho cha ông thuở trước và thêm tin yêu cuộc sống mới.

Còn Chí Phèo, cái anh Chí Phèo ấy đã găm lại trong ta bởi cái kì dị, quái gở của cả hình thức lẫn cuộc đời và con người. Những cái đó, làm cho tôi, lần đầu tiên tiếp xúc với tác phẩm, cảm thấy sợ hãi. Sợ hãi cái con quỷ dữ ấy, sợ hãi cái thằng người say triền miên, sợ hãi, ám ảnh cái bóng Chí Phèo vật vờ dưới chân hắn trong đêm trăng. Tưởng như ngửi thấy mùi rượu, thấy được máu đang tưa ra trên khuôn mặt “vằn ngang vằn dọc”không tuổi ấy. Rồi cái sợ ấy ngấm mãi vào người và dần dần, trở thành sự chà xát ghê gớm. Chua xót lắm chứ, cái chua xót lớn nhất – Chí Phèo không được sống như một con người. Chị Dậu khổ, nhưng chị là một con người, là người mẹ, là người vợ, Lão Hạc khổ nhưng lão vẫn là một người bố và bên cạnh lão còn có ông giáo sẻ chia. Còn Chí Phèo, hãy thử hỏi xem có nỗi đau đớn nào lớn hơn thế nữa! Không có gì khốn nạn và cùng cực hơn anh nông dân Chí Phèo ấy. Có thể nói cuộc đời nhân vật Chí Phèo gói gọn trong hai chữ “bất hạnh” và một con số không tròn trĩnh. Cho đến bao giờ, tiếng thét, tiếng kêu của anh ta mới nguôi đi trong tôi “tao muốn làm người lương thiện”. “ai cho tao lương thiện?”Không, tiếng kêu đó sẽ chẳng bao giờ dịu đi, nó vật vã cái phần nhân bản cao quý của con người, nó giày vò cái phần lương tri, lương năng trong con người. Nó không còn là khổ, là đau nữa, nó sâu, đau tận trong tâm can ta. Khi gấp trang sách lại ta vẫn luôn ám ảnh bời cái hình dáng khật khưỡng của một gã say rượu với cái vỏ chai trong tay vừa đi vừa chửi bới của Chí Phèo.
Xã hội không cho Chí con đường sống. Nhát dao của Chí Phèo cho đến bây giờ vẫn còn đau trong tôi. Cái nhát dao kết liễu cuộc đời anh Chí và đó cũng là cái nhát dao khoét sâu trong ta. Nam Cao đã để cho lão Hạc cào cấu ta bởi cơn giãy chết điên dại của lão thì đến Chí Phèo lại là cảnh dãy dụa trên vũng máu và miệng “ngáp ngáp” như đang muốn nói một điều gì đấy với mọi người. Sao họ khổ đến thế, đến cái chết cũng cứ phải khổ, cũng cứ phải vật vã. Cái chết đau đớn, cái chết rùng rợn, bao nhiêu cái khắc nghiệt của cuộc sống đã dồn cả lên đôi vai gầy gò ốm yếu của họ và cho đến lúc chết họ vẫn cứ vẫn còn phải khổ.Cuộc sống của những người nông dân ấy tăm tối đớn đau, làm gì có cảnh

“Trên đồng lúa xanh rờn và ướt lặng

Lũ cò con chốc chốc vụt bay lên

Làm giật mình những cô nàng yếm thắm

Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa”.

“Cô nàng yếm thắm” ấy chợt đến rồi chợt đi, trong ta những chị Dậu, Chí Phèo thì sống mãi. Ôi những người nông dân thưở ấy càng nghĩ lại càng thương, càng đau. Càng sung sướng trong cuộc sống “Lúa mượt đồng ấm áp làng quê” lại càng xót xa cho họ.

Hình ảnh của những người nông dân trước cách mạng tháng tám không chỉ găm lại trong ta bởi cái khổ, họ còn đọng lại trong ta bởi ánh sáng lương tâm, lương tri trong họ, bởi sức sống ngầm trong con người họ. Dù cuộc đời có cay cực, bất công, dù cuộc sống quá tối tăm, Có phải vì Chí Phèo được mô tả như một con quỷ, một con vật không tuổi nên cái phần “người” trong hắn làm ta bàng hoàng, chỉ một bát cháo hành của Thị Nở,một “đặc ân” mà cuộc đời ban cho hắn cũng đủ thức dậy cái phần lương tâm lương tri cái bản chất con người, trong lúc tưởng như nó đã huỷ diệt trong cái vỏ kì quái, gớm ghiếc. Không, nó vẫn sống và sống mãnh liệt. Tôi nhớ mãi cái buổi sáng Chí Phèo tỉnh dậy. Lần đầu tiên hắn mới lắng nghe âm thanh cuộc sống, tâm hồn rung lên những nhịp rung mới lạ. Chí nhớ lại có một thời Chí cũng có những ước mơ nho nhỏ, có một thời Chí cũng là người là trong Chí khát khao một cuộc sống lương thiện, muốn hoà mình, gia nhập cái xã hội bình dị cúa những người dân. Cái phần người nhỏ bé nhưng kì diệu ấy có sức đốt nóng ghê gớm. Cái ấn tượng ấy không mất đi. Nó thì thầm, trong tôi: Dù người ta có nói gì với bạn đi nữa thì bạn hãy tin rằng cuộc sống vẫn đẹp và con người vẫn đẹp. Tôi lại thấy thoang thoảng đâu đây mùi cháo hành thơm nồng, thấy rạo rực như được sống cái buổi sáng mà Chí Phèo tỉnh giấc, có tiếng chân, có tiếng người đi chợ về hỏi nhau…

Trong đêm tối một tia sáng cũng đủ rạch màn đêm, trong khổ đau, người nông dân vẫn giữ cái phần “người” đốt sáng rực cái phần “người” ấy. Chúng ta – người đọc – không thể nào quên được đôi mắt của chị Dậu, bát cháo hành của Thị Nở, nụ hôn đẫm nước mắt của con Tí với em nó. Những hình ảnh đó thấm mãi vị ngọt ngào trong ta.

“Bát cơm chan đầy nước mắt” của người nông dân xưa ấy, ta ăn và thấy nghẹn ngào, đắng chát. Cái ý nghĩ họ sống khổ cứ bám riết lấy ta, bắt ta đau và chính họ cũng đốt lên, hằn sâu trong ta những tia sáng cao đẹp của nhân phẩm. Ta sống, ta lớn lên, mang theo mãi trong mình những ấn tượng, những cảm xúc sâu sắc ấy. Và mỗi lần nghĩ về họ, những người nồng dân ấy, ta lại thấy tất cả còn mới nguyên như lần đầu ta bước vào đêm đen “tắt đèn”, như lần đầu ta đến làng Vũ Đại. Và họ đứng bên nhau, hoà vào nhau, trở thành một bức tượng son sắt trong ta: Người nông dân thuở ấy.

I. Dàn ý cách xây dựng hình tượng người nông dân trong hai đoạn trích Lão Hạc và Tức nước vỡ bờ [Chuẩn]

1. Mở bài

- Khái quát về đề tài người nông dân trong văn học trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Giới thiệu khái quát về hai đoạn trích "Lão Hạc" và "Tức nước vỡ bờ".
- Nêu vấn đề: Cách xây dựng hình tượng người nông dân trong hai đoạn trích.

2. Thân bài

- Cả hai tác giả đều tập trung làm bật nổi số phận, cuộc đời với hoàn cảnh éo le, khó khăn của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
- Lão Hạc:
+ Sống trong sự cơ cực, nghèo đói, vất vả với biết bao nhọc nhằn, lo toan với cuộc sống mưu sinh.
+ Vợ lão chết sớm, lão gà trống nuôi con một mình
+ Con trai lão vì phẫn chí không có tiền cưới vợ đã bỏ đi đồn điền cao su, để lại mình lão với cậu Vàng và những tháng ngày tuổi già ốm đau, nghèo đói.
+ Khi cái cơ cực đã tới đường cùng, lão không còn cách nào để cố gắng được nữa, lão đành bán cậu Vàng rồi lại day dứt, tự trách mình và cuối cùng tự kết liễu đời mình bằng bả chó.
- Chị Dậu:
+ Người nông dân nghèo, có người chồng đau ốm nên mọi gánh nặng, lo toan trong căn nhà đã dồn lên đôi vai của chị.
+ Vì gánh nặng sưu thuế vô lí mà chị đã phải bán hết mọi thứ trong nhà - khoai, sắn, đàn chó và thậm chí, chị phải bán luôn đứa con gái của mình để lấy tiền đóng thuế.
- Cả hai nhà văn đều thể hiện chân thực và rõ nét những phẩm chất tốt đẹp, đáng trân trọng của người nông dân.

+ Lão Hạc:

  • Lão Hạc là một người cha hết mực yêu thương con
  • Một con người giàu lòng tự trọng.

+ Chị Dậu:

  • Chị Dậu là một người vợ, người mẹ hết lòng yêu thương chồng con.
  • Một người phụ nữ biết cương, biết nhu và có tinh thần phản kháng.

- Tuy nhiên, khi xây dựng nhân vật lão Hạc và nhân vật chị Dậu, hai tác giả đã sử dụng những nghệ thuật xây dựng nhân vật khác nhau.
+ Lão Hạc: Nhà văn Nam Cao đi sâu tái hiện, miêu tả những dòng tình cảm, biến thái tinh vi trong cảm xúc của lão Hạc với hàng hoạt các chi tiết, câu văn đầy cảm xúc.
+ Chị Dậu: nhà văn Ngô Tất Tố đã tập trung việc miêu tả ngôn ngữ và hành động của nhân vật

3. Kết bài

Khái quát về hình tượng người nông dân trong hai đoạn trích "Lão Hạc", "Tức nước vỡ bờ" và nêu cảm nghĩ của bản thân.

CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”]

Đọc bài Lưu

CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”] Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyền Đơn vị: Trường THCS Lãng Ngâm A. MỞ ĐẦU: I. Mục đích: - Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945. - Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ. - Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt ra trong các văn bản đã học. II. Đối tượng: Học sinh khá, giỏi. III. Phạm vi nghiên cứu: - Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “ Lão Hạc” của Nam Cao. B. NỘI DUNG. I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 . - Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt[ Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.] - Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp. - Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945. - Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ: + Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm. + Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất. => Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945 - Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận. - Sáng ngời phẩm chất cao quý. III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố và « Lão Hạc » của Nam Cao. 1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Nhà nghèo : lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng. - Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập. => Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo. b]Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Vợ mất sớm. - Nhà nghèo. - Phải sống một cuộc sống kham khổ : ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,... - Sống cô đơn một mình. - Không có nghề mưu sinh - phải chết một cái chết thảm khốc : ăn bả chó. - Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó. => Sự bất hạnh của lão Hạc : muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng * Tiểu kết : Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát. 2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý. a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. - Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức. - Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử : khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng. => Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực. b] Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Là một người giàu tình yêu thương + Yêu thương con + Yêu quý con chó vàng. - Là một người giàu lòng tự trọng - Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con - Là một người giàu lòng nhân hậu. => Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác. IV. Kết luận Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý. V.Luyện tập Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương. Gợi ý: * Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp. * Về nội dung: - Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội cũ. * Các ý cần triển khai trong đoạn văn: + Nêu câu chủ đề [ nếu là đv theo cách diễn dịch] + Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc [bám vào các chi tiết trong văn bản] + Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương. + Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận. + Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp. C. KẾT LUẬN a/ Bài học kinh nghiệm: - Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề. - Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với từng phần của chuyên đề. b/ Kiến nghị: Không. CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”] Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyền Đơn vị: Trường THCS Lãng Ngâm A. MỞ ĐẦU: I. Mục đích: - Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945. - Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ. - Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt ra trong các văn bản đã học. II. Đối tượng: Học sinh khá, giỏi. III. Phạm vi nghiên cứu: - Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “ Lão Hạc” của Nam Cao. B. NỘI DUNG. I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 . - Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt[ Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.] - Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp. - Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945. - Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ: + Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm. + Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất. => Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945 - Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận. - Sáng ngời phẩm chất cao quý. III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố và « Lão Hạc » của Nam Cao. 1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Nhà nghèo : lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng. - Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập. => Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo. b]Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Vợ mất sớm. - Nhà nghèo. - Phải sống một cuộc sống kham khổ : ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,... - Sống cô đơn một mình. - Không có nghề mưu sinh - phải chết một cái chết thảm khốc : ăn bả chó. - Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó. => Sự bất hạnh của lão Hạc : muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng * Tiểu kết : Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát. 2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý. a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. - Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức. - Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử : khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng. => Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực. b] Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Là một người giàu tình yêu thương + Yêu thương con + Yêu quý con chó vàng. - Là một người giàu lòng tự trọng - Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con - Là một người giàu lòng nhân hậu. => Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác. IV. Kết luận Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý. V.Luyện tập Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương. Gợi ý: * Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp. * Về nội dung: - Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội cũ. * Các ý cần triển khai trong đoạn văn: + Nêu câu chủ đề [ nếu là đv theo cách diễn dịch] + Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc [bám vào các chi tiết trong văn bản] + Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương. + Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận. + Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp. C. KẾT LUẬN a/ Bài học kinh nghiệm: - Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề. - Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với từng phần của chuyên đề. b/ Kiến nghị: Không. CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”] Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyền Đơn vị: Trường THCS Lãng Ngâm A. MỞ ĐẦU: I. Mục đích: - Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945. - Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ. - Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt ra trong các văn bản đã học. II. Đối tượng: Học sinh khá, giỏi. III. Phạm vi nghiên cứu: - Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “ Lão Hạc” của Nam Cao. B. NỘI DUNG. I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 . - Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt[ Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.] - Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp. - Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945. - Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ: + Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm. + Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất. => Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945 - Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận. - Sáng ngời phẩm chất cao quý. III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố và « Lão Hạc » của Nam Cao. 1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Nhà nghèo : lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng. - Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập. => Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo. b]Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Vợ mất sớm. - Nhà nghèo. - Phải sống một cuộc sống kham khổ : ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,... - Sống cô đơn một mình. - Không có nghề mưu sinh - phải chết một cái chết thảm khốc : ăn bả chó. - Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó. => Sự bất hạnh của lão Hạc : muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng * Tiểu kết : Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát. 2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý. a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. - Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức. - Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử : khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng. => Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực. b] Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Là một người giàu tình yêu thương + Yêu thương con + Yêu quý con chó vàng. - Là một người giàu lòng tự trọng - Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con - Là một người giàu lòng nhân hậu. => Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác. IV. Kết luận Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý. V.Luyện tập Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương. Gợi ý: * Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp. * Về nội dung: - Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội cũ. * Các ý cần triển khai trong đoạn văn: + Nêu câu chủ đề [ nếu là đv theo cách diễn dịch] + Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc [bám vào các chi tiết trong văn bản] + Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương. + Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận. + Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp. C. KẾT LUẬN a/ Bài học kinh nghiệm: - Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề. - Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với từng phần của chuyên đề. b/ Kiến nghị: Không. CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”] Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyền Đơn vị: Trường THCS Lãng Ngâm A. MỞ ĐẦU: I. Mục đích: - Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945. - Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ. - Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt ra trong các văn bản đã học. II. Đối tượng: Học sinh khá, giỏi. III. Phạm vi nghiên cứu: - Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “ Lão Hạc” của Nam Cao. B. NỘI DUNG. I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 . - Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt[ Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.] - Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp. - Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945. - Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ: + Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm. + Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất. => Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945 - Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận. - Sáng ngời phẩm chất cao quý. III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố và « Lão Hạc » của Nam Cao. 1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Nhà nghèo : lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng. - Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập. => Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo. b]Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Vợ mất sớm. - Nhà nghèo. - Phải sống một cuộc sống kham khổ : ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,... - Sống cô đơn một mình. - Không có nghề mưu sinh - phải chết một cái chết thảm khốc : ăn bả chó. - Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó. => Sự bất hạnh của lão Hạc : muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng * Tiểu kết : Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát. 2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý. a] Chị Dậu trong văn bản « Tức nước vỡ bờ » của Ngô Tất Tố. - Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. - Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức. - Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử : khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng. => Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực. b] Lão Hạc trong văn bản « Lão Hạc » của Nam Cao. - Là một người giàu tình yêu thương + Yêu thương con + Yêu quý con chó vàng. - Là một người giàu lòng tự trọng - Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con - Là một người giàu lòng nhân hậu. => Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác. IV. Kết luận Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý. V.Luyện tập Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương. Gợi ý: * Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp. * Về nội dung: - Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội cũ. * Các ý cần triển khai trong đoạn văn: + Nêu câu chủ đề [ nếu là đv theo cách diễn dịch] + Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc [bám vào các chi tiết trong văn bản] + Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương. + Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận. + Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp. C. KẾT LUẬN a/ Bài học kinh nghiệm: - Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề. - Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với từng phần của chuyên đề. b/ Kiến nghị: Không. CHUYÊN ĐỀ: HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 [Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”] ​

CHUYÊN ĐỀ:

HÌNH ẢNH NGƯỜI NÔNG DÂN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8

[Qua văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”]

Người thực hiện:Nguyễn Thị Chuyền

Đơn vị:Trường THCS Lãng Ngâm

A. MỞ ĐẦU:

I. Mục đích:

- Nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, trọng tâm của 2 văn bản học trong SGK Ngữ văn 8 thuộc phần văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945.

- Bổ sung, mở rộng, nâng cao những kiến thức chung của 2 văn bản có liên quan đến hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ.

- Giúp học sinh có kỹ năng liên hệ, mở rộng kiến thức qua các cụm văn bản có cùng chủ đề. Từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm, cách đánh giá của bản thân về một vấn đề đặt ra trong các văn bản đã học.

II. Đối tượng:Học sinh khá, giỏi.

III. Phạm vi nghiên cứu:

- Qua 2 văn bản học trong sách giáo khoa Ngữ văn 8: “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “Lão Hạc” của Nam Cao.

B. NỘI DUNG.

I/ Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 .

-Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt[Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến.Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.]

-Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.

-Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945.

-Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:

+ Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đcon diễn ra thê thảm.

+Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất.

=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Cácnhà văn cho ra đời cáctác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.

II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945

- Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận.

- Sáng ngời phẩm chất cao quý.

III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng thang 8- 1945 qua hai văn bản«Tức nước vỡ bờ» của Ngô Tất Tố và «Lão Hạc» của Nam Cao.

1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam

a] Chị Dậu trong văn bản «Tức nước vỡ bờ» của Ngô Tất Tố.

- Nhà nghèo: lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng.

- Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập.

=> Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo.

b]Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc» của Nam Cao.

- Vợ mất sớm.

- Nhà nghèo.

- Phải sống một cuộc sống kham khổ: ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,...

- Sống cô đơn một mình.

- Không có nghề mưu sinh

- phải chết một cái chết thảm khốc: ăn bả chó.

- Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó.

=> Sự bất hạnh của lão Hạc: muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng

* Tiểu kết: Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát.

2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý.

a] Chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ bờ» của Ngô Tất Tố.

- Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.

- Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức.

- Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử: khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng.

=> Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực.

b] Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc» của Nam Cao.

- Là một người giàu tình yêu thương

+ Yêu thương con

+ Yêu quý con chó vàng.

- Là một người giàu lòng tự trọng

- Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con

- Là một người giàu lòng nhân hậu.

=> Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác.

IV. Kết luận

Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý.

V.Luyện tập

Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương.

Gợi ý:

* Về hình thức: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp.

* Về nội dung:

- Từ cái chết của Lão Hạc nêu suy nghĩ về số phận đáng thương của người nông dân trong xã hội cũ.

* Các ý cần triển khai trong đoạn văn:

+ Nêu câu chủ đề [nếu là đv theo cách diễn dịch]

+ Miêu tả lại cái chết của Lão Hạc [bám vào các chi tiết trong văn bản]

+ Nêu suy nghĩ về cái chết của Lão Hạc: bất ngờ, đau đớn, thảm thiết, đáng thương.

+ Nêu suy nghĩ về số phận của người nông dân: Người nông dân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, họ phải chọn cái chết để tự giải thoát số phận.

+ Liên hệ nêu suy nghĩ về cuộc sống tốt đẹp ngày hôm nay: Trân trọng cuộc sống tốt đẹp, cố gắng phấn đấu học tập để xây dựng một xã hội tốt đẹp.

C. KẾT LUẬN

a/ Bài học kinh nghiệm:

- Cần thể hiện rõ các đơn vị kiến thức theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao… qua từng phần của chuyên đề.

- Cần chú ý vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học cho phù hợp với từng phần của chuyên đề.

b/ Kiến nghị: Không.

Chuyên đề

Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

1. Kiến thức:

- Hiểu được bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.

- Hiểu được tình cảnh khốn cùng và phẩm chất tót đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng.

2. Kỹ năng:

- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận văn học hiên thực Việt Nam.

- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề văn học.

3. Thái độ:

- Giáo dục lòng đồng cảm trước tình cảnh khốn cùng của người nông dân. Đồng thời tự hào về phẩm chất tốt đẹp của họ.

B.TRỌNG TÂM:

Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng qua 2 văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” của Nam Cao.

C. CHUẨN BỊ:

- GV: Phương tiện: Giáo án, sgk, máy chiếu, TLTK

- HS: Chuẩn bị bài, vở ghi, vở bài tập

D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ: [5p]

Em đã học văn bản nào có hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 – 1945? Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh người nông dân qua các văn bản đã học?

2. Giới thiệu bài: [1p]

Hình ảnh người nông dân Việt Nam là một đề tài lớn, phổ biến của nền văn học nước nhà. Người nông dân bước vào văn học từ những câu ca dao xưa như:

‘‘Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.’’

Trong xã hội cũ thân phận người nông dân quả là bé nhỏ, hèn mọn biết bao. Họ chịu cảnh lam lũ vất vả như thân cái cò, cái kiến, con rùa,... Trăm người trăm cảnh, mỗi cảnh đời mỗi số phận nhưng lại sáng ngời trong những trang văn là phẩm chất cao quý của họ như chị Dậu trong «Tắt đèn»- Ngô Tất Tố, lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao...Tất cả đã làm nên những đốm sáng trong xã hội đen tối đó. Để tìm hiểu cụ thể số phận và phẩm chất của họ, cô cùng các em vào tìm hiểu chuyên đề hôm nay.

3. Bài mới: [90p]

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Tg

Nội dung

Hoạt động 1:

- GV chiếu một số hình ảnh về xã hội VN giai đoạn 1930 -1945.

- HS: quan sát máy chiếu

- GV: Những hình ảnh trên giúp em liên tưởng đến giai đoạn lịch sử nào của nước ta?

- HS: trả lời.

- GV: Nhận xét, bổ sung, chốt ý

- GV: Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu những nét khái quát về xã hội nước ta giai đoạn 1930 - 1945?

-HS: trả lời; HS khác nhận xét, bổ sung

-GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận

- GV chiếu một số hình ảnh về nạn đói năm 1945 ở nước ta.

? Những sự kiện lịch sử trên đã tác động đến văn học như thế nào?

Gv giới thiệu và mở rộng thêm một số tác phẩm như Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan, Vợ Nhặt của Kim lân..

Hoạt động 2

? Nêu một vài hiểu biết của em về giai cấp nông dân

- Hs trình bày

- Gv nhận xét, bổ sung

? Hình ảnh người nông dân VN trước cách mang thang 8 hiện lên trong văn học hiên thực 1930 – 1945 với những đặc điểm gì?

- Hs trả lời

- Gv nhận xét, khái quát

Hoạt động 3:

Gv chia lớp thành 2 nhóm thảo luận theo 2 vấn đề sau:

- Nhóm 1: Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân hiện lên qua nhân vật chị Dậu trong «Tức nước vỡ bờ» như thế nào?

- Nhóm 2: Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân hiện lên qua nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên như thế nào?

- Hs thảo luận trong 5 phút

- Đại diện nhóm 1 trả lời.

- Các bạn trong nhóm bổ sung.

- Nhóm 2 nhận xét và bổ sung.

- Gv nhận xét, kết luận.

- Gv chiếu đoạn văn nói về gia cảnh nhà chị Dậu: Nhà chị Dậu là một nếp nhà tranh lủn củn...

..............................................

- Hs đọc đoạn văn

- Gv giảng.

? Hãy tìm những câu văn nói về nỗi khổ của chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ bờ».

- Gv chốt nội dung rồi bình.

- Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận

- Nhóm 1 nhận xét bổ sung

- GV nhận xét kết luận

- GV chiếu đoạn văn

? Hãy tìm những chi tiết nói về nỗi khổ cực của Lão Hạc

? Em có nhận xét gì về cuộc đời của Lão Hạc.

- HS trả lời

- GV nhận xét rồi bình

- GV chuyển ý

? Chị Dậu trong đoạn trích hiện lên với những phẩm chất như thế nào ? Em hãy tìm dẫn chứng

- HS tìm và trả lời .

- GV chiếu đoạn văn rồi phân tích

- ? Em có nhận xét gì về sự thay đổi trong cách xưng hô của Chị Dậu

- GV chiếu đoạn văn. HS theo dõi đoạn văn để trả lời.

? Em có nhận xét gì về con người của Chị Dậu .

- HS nhận xét

- GV chốt rồi bình

-?Lão Hạc hiện lên với những phẩm chất như thế nào.

? Em hãy tìm dẫn chứng

- Học sinh tìm và trả lời

- HS khác nhận xét và bổ sung

- GV nhận xét kết luận

- GV chiếu dẫn chứng

? Nêu những biểu hiện về lòng nhân hậu ở Lão Hạc .

- HS nêu

- GV nhận xét, giảng bình.

- GV liên hệ mở rộng :

+ Cái Tý trong "Tắt Đèn"

+ Hình ảnh con mẹ Nuôi trong "Đồng hào có ma" của Nguyễn Công Hoan

+ Hình ảnh người nông dân trong Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

+ Hình ảnh người nông dân ngày nay .

Hoạt động 4

? Đến đây em có nhận xét chung gì về hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 trong văn học hiện thực 1930-1945.

- HS trao đổi, nhận xét .

- GV nhận xét, kết luận , bình

Hoạt động 5

- GV chiếu bài tập

- Gọi HS đọc và xác định yêu cầu của bài

- GV hướng dẫn HS cách viết đoạn văn.

- HS suy nghĩ, viết

- GV gọi một HS đọc bài. HS khác nhận xét, bổ sung.

GV nhận xét chỉnh sửa và đưa đoạn văn mẫu .

10’

10'

55'

5'

10'

I.Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945

-Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt: [Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến.Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.]

-Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.

-Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945.

-Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:

+ Ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ “tai trời, ách đất”. Cảnh đói khát, bán vợ đcon diễn ra thê thảm.

+Ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất.

=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Các nhà văn cho ra đời cáctác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.

II. Khái quát hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam 1930 – 1945

- Chịu nỗi đau khổ, bất hạnh của số phận.

- Sáng ngời phẩm chất cao quý.

III. Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8- 1945 qua hai văn bản‘Tức nước vỡ bờ’’ của Ngô Tất Tố và‘Lão Hạc’’của Nam Cao.

1. Nỗi đau khổ, bất hạnh của người nông dân Việt Nam

a] Chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ bờ» của Ngô Tất Tố.

- Nhà nghèo: lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh, phải bán con bán chó để đóng sưu cho chồng.

- Bị áp bức, coi thường, khinh miệt, bị đè nén, đánh đập.

=> Chị Dậu là nạn nhân đáng thương của nạn tô thuế bất công, vô nhân đạo.

b]Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc» của Nam Cao.

- Vợ mất sớm.

- Nhà nghèo.

- Phải sống một cuộc sống kham khổ: ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy,...

- Sống cô đơn một mình.

- Không có nghề mưu sinh

- phải chết một cái chết thảm khốc: ăn bả chó.

- Lão cay đắng và chua xót tự đồng nhất cuộc đời mình với cuộc đời một con chó.

=> Sự bất hạnh của lão Hạc: muốn bảo toàn được nhân cách thì phải đổi lấy tính mạng

* Tiểu kết: Người nông dân trong xã hội cũ là những con người xã hội thực dân nửa phong kiến chèn ép, vùi dập cuộc đời, đẩy họ vào đường cùng không lối thoát.

2]Hình ảnh người nông dân sáng ngời phẩm chất cao quý.

a] Chị Dậu trong văn bản«Tức nước vỡ bờ» của Ngô Tất Tố.

- Là một người phụ nữ yêu thương chồng con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.

- Là một người phụ nữ dũng cảm dám đứng lên dùng lí và sức để phản kháng, chống áp bức.

- Là một người phụ nữ thông minh biết cách ứng xử: khôn khéo dùng tình cảm tha thiết van xin rồi dùng lí lẽ cứng răn và cuối cùng dùng sức lực để phản kháng.

=> Chị Dậu là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con hết mực.

b] Lão Hạc trong văn bản «Lão Hạc» của Nam Cao.

- Là một người giàu tình yêu thương

+ Yêu thương con

+ Yêu quý con chó vàng.

- Là một người giàu lòng tự trọng

- Là một người giàu đức hi sinh, cả cuộc đời sống vì con

- Là một người giàu lòng nhân hậu.

=> Đó là những người cha người mẹ hết lòng vì con cái, vì gia đình, những con người lương thiện, nhân hậu, chất phác.

IV. Kết luận

Với nghệ thuật xây dựng nhân vật rất độc đáo, tài năng miêu tả diễn biến tâm trạng hình ảnh người nông dân Việt Nam hiện lên rất đặc sắc. Đó là những kiếp người khổ cực lầm than; Là những con người với những phẩm chất tốt đẹp cao quý.

V. Luyện tập

Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: ‘‘ Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương.’’

4. Củng cố - luyện tập: [3p]

? Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung chuyên đề hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ qua 2 văn bản: ‘‘Tức nước vỡ bờ’’ của Ngô Tất Tố và‘‘Lão Hạc’’của Nam Cao?

? Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp với câu chủ đề: Lão Hạc là một người giàu tình yêu thương.

5. Hướng dẫn tự học ở nhà: [1p]

- Học bài, nắm vững kiến thức đã học.

- Viết bài văn nghị luận về hình ảnh người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 – 1945.

Tác giả: Nguyễn Thị Hòa

Nguồn:thcslangngam.bacninh.edu.vn Copy link

Nguồn: //thcslangngam.bacninh.edu.vn/to-khxh/chuyen-de-hinh-anh-nguoi-nong-dan-truoc-cach-mang-thang-8-qua-van-ban-tuc-nuoc-c8083-71130.aspx

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề