Tôi gửi tiền tiết kiệm 50,000,000 VNĐ kỳ hạn 1 năm, lãi suất 7%/năm nhưng sau 2 năm kể từ ngày đáo hạn tôi vẫn chưa rút. Số tiền lãi sẽ được tính như thế nào?

Có nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhau, ứng với mỗi hình thức sẽ có cách tính lãi suất gửi tiết kiệm. Bạn cần phải xác định loại dịch vụ gửi để có cách tính lãi suất tiết kiệm ngân hàng chính xác nhất.

Đầu tiên, hình thức tiền gửi không kỳ hạn. Đây là hình thức gửi tiết kiệm không có mức kỳ hạn kèm theo. Người gửi có thể rút tiền mặt bất cứ thời điểm nào và không cần thông báo trước với ngân hàng.

Theo đó, cách tính lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn được thực hiện theo công thức sau:

Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất [%/năm] x số ngày thực gửi/360

Ví dụ:

Khách hàng gửi tiết kiệm 50,000,000 VND không kỳ hạn tại Ngân hàng có mức lãi suất là 1.5%/năm. Thời điểm Khách hàng rút số tiền gửi đó là 6 tháng. Cách tính lãi suất ngân hàng cho tiền gửi tiết kiệm trong trường hợp này như sau:

Tiền lãi = Tiền gửi x 1.5%/360 x 180 [ 6 tháng = 30 x 6=180 ngày]

= 50,000,000 x 1.5%/360 x 180 = 375,000 VNĐ

Vậy, bạn gửi 50,000,000 VNĐ với hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, sau 06 tháng bạn sẽ nhận được số tiền lãi là 375,000 VND.

Cách tính lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn

Tiếp theo là hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Với loại dịch vụ này, số tiền gửi sẽ được quy định một mức kỳ hạn đi kèm với mức lãi suất cam kết. Ngân hàng sẽ đưa ra nhiều mức kỳ hạn khác nhau để khách hàng dễ dàng lựa chọn theo nhu cầu [theo tuần, tháng, quý, năm,…].

Theo đó, cách tính lãi suất tiết kiệm ngân hàng cho trường hợp này như sau:

Công thức:

Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất [%năm] x số ngày gửi/360.

Hoặc:

Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất [%năm]/12 x số tháng gửi.

Ví dụ:

Khách hàng gửi tiết kiệm 50,000,000 VND với kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng có mức lãi suất là 7%/năm. Đến kỳ hạn 1 năm, bạn có thể rút số tiền đã gửi ra. Cách tính lãi suất ngân hàng cho số tiền tiết kiệm trong trường hợp này như sau:

Số tiền lãi = Tiền gửi * 7%

= 50,000,000 x 7% = 3,500,000 VNĐ

Nếu đăng ký gói gửi kỳ hạn 6 tháng, ta có số tiền lãi:

Số tiền lãi = Tiền gửi x 7%/360  x 180

= 50,000,000 x 7%/360 x 180 = 1,750,000  VNĐ

Ưu điểm:

  • Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ nhận được mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không thời hạn.
  • Nếu rút tiền theo đúng thời hạn cam kết, bạn sẽ được nhận toàn bộ mức lãi suất mà bạn lựa chọn.
  • Chính vì mang lại giá trị cao mà đại đa số mọi người đều chọn hình thức này để gửi tiết kiệm.

Một số trường hợp thường gặp khi mở sổ tiết kiệm ngân hàng

– TH1: Gửi tiền tiết kiệm 50,000,000 VNĐ kỳ hạn 1 năm, lãi suất 7%/năm nhưng sau 2 năm kể từ ngày đáo hạn tôi vẫn chưa rút. Số tiền lãi sẽ được tính như thế nào?

Số tiền lãi sẽ tiếp tục cộng dồn và tính theo mức lãi suất tiết kiệm ở thời điểm hiện tại. Được hiểu là, số tiền lãi năm đầu tiên sẽ được tính là 7%, các năm sau đó tiền lãi có thể tăng lên hoặc hạ xuống.

Như vậy, ta có cách tính tiền lãi như sau:

– Tiền lãi năm đầu tiên:

Tiền lãi = 50,000,000 x 7 % = 3,500,000 VNĐ

Tiền lãi năm thứ 2, lãi suất tăng 1%. Đến ngày đáo hạn năm thứ 2, tiền lãi bạn có được là:

Tiền lãi = [50,000,000 + 3,500,000] x 8% =4,280,000 VNĐ

Vậy sau 2 năm gửi tiết kiệm, số tiền 50,000,000 VND nhận được số tiền lãi là 7,780,000 VNĐ

Hoặc với giả sử trên, nhưng năm thứ 2 chỉ mới được 6 tháng bạn đã rút. Lúc này số tiền gửi tiết kiệm sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn. Lãi suất tiết kiệm tại thời điểm này là 0.5%/năm thì tiền lãi năm thứ 2 lúc được tính:

Tiền lãi = [50,000,000 + 3,500,000] x 0.5%/360 * 180 = 133,750 VNĐ

Vậy sau 1.5 năm gửi tiết kiệm, số tiền 50,000,000 VNĐ nhận được số tiền lãi là 3,633,750 VNĐ

Bạn đã gửi một khoản tiết kiệm vào ngân hàng, nhưng vì có nhu cầu sử dụng gấp và bạn muốn rút toàn bộ số tiền trước kỳ hạn cam kết khi mở sổ tiết kiệm. Vậy khi tất toán sớm hơn kỳ hạn cam kết thì tiền lãi sẽ được tính như thế nào?

Trường hợp 2: Việc tất toán sớm hơn kỳ hạn đã cam kết, số tiền lãi sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn. Số ngày hưởng lãi suất được tình bắt đầu từ ngày đầu tiên của kỳ hạn mới đến ngày mà bạn tất toán sổ tiết kiệm. Mức lãi suất không kỳ hạn thường rơi vào khoảng 1%/năm.

Quản lý tài chính cá nhân có thể là một thách thức, đặc biệt là khi bạn cố gắng lập kế hoạch cho các khoản thanh toán và tiết kiệm của mình. Excel thức và mẫu ngân sách có thể giúp bạn tính toán giá trị tương lai của các khoản nợ và khoản đầu tư, giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tính toán mình sẽ mất bao lâu để đạt được mục tiêu. Sử dụng các hàm sau đây:

  • PMT, tính toán số tiền thanh toán cho một khoản vay dựa trên các khoản thanh toán đều đặn và lãi suất không đổi.

  • NPER, tính toán số kỳ hạn thanh toán cho một khoản đầu tư dựa trên các khoản thanh toán đều đặn, thông thường và lãi suất không đổi.

  • PV trả về giá trị hiện tại của một khoản đầu tư. Giá trị hiện tại là tổng số tiền hiện đáng giá ngang với một chuỗi các khoản thanh toán tương lai.

  • FV Trả về giá trị tương lai của một khoản đầu tư trên cơ sở các khoản thanh toán bằng nhau định kỳ và lãi suất không đổi.

Tính toán các khoản thanh toán hàng tháng phải trả cho nợ thẻ tín dụng

Giả sử số dư đến hạn là $5.400 với lãi suất hàng năm là 17 %. Bạn sẽ không thể sử dụng thẻ để mua được gì trong khi đang thanh toán nợ.

Sử dụng hàm PMT[rate,NPER,PV]

=PMT[17%/12,2*12,5400]

kết quả là khoản thanh toán hàng tháng bằng $266,99 phải trả nợ trong hai năm.

  • Tham đối lãi suất là lãi suất theo kỳ hạn cho khoản vay. Ví dụ: trong công thức này, lãi suất hàng năm 17 % được chia cho 12, số tháng trong một năm.

  • Tham đối NPER của 2*12 là tổng số kỳ hạn thanh toán cho khoản vay.

  • PV hoặc tham đối giá trị hiện tại là 5400.

Tính toán các khoản thanh toán vay thế chấp hàng tháng

Hãy tưởng tượng một ngôi nhà trị giá $180.000 với lãi suất 5 %, thế chấp trong 30 năm.

Sử dụng hàm PMT[rate,NPER,PV]

=PMT[5%/12,30*12,180000]

kết quả là một thanh toán hàng tháng [không bao gồm bảo hiểm và thuế] bằng $966,28.

  • Tham đối lãi suất là 5 % được chia cho 12 tháng trong năm.

  • Tham đối NPER là 30*12 cho khoản thế chấp 30 năm với 12 khoản thanh toán hàng tháng cho mỗi năm.

  • Tham đối PV là 180000 [giá trị hiện tại của khoản vay].

Tìm hiểu cách tiết kiệm hàng tháng cho một kỳ nghỉ trong mơ

Bạn muốn tiết kiệm để có một kỳ nghỉ trong ba năm nữa kể từ bây giờ, chi phí cho kỳ nghỉ sẽ là $8.500. Lãi suất tiết kiệm hàng năm là 1,5 %.

Sử dụng hàm PMT[rate,NPER,PV,FV]

=PMT[1.5%/12,3*12,0,8500]

để tiết kiệm $8.500 trong ba năm sẽ cần một khoản tiết kiệm là $230,99 mỗi tháng trong ba năm.

  • Tham số lãi suất là 1,5 % chia cho 12, số tháng trong năm.

  • Tham đối NPER là 3*12 cho mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong suốt ba năm.

  • PV [giá trị hiện tại] là 0 vì tài khoản bắt đầu từ 0.

  • FV [giá trị tương lai] mà bạn muốn tiết kiệm là $8,500.

Bây giờ hãy tưởng tượng rằng bạn sẽ tiết kiệm cho một kỳ nghỉ trị giá $8.500 trong suốt ba năm và tự hỏi mình cần gửi vào tài khoản bao nhiêu tiền để duy trì khoản tiết kiệm hàng tháng là $175,00 mỗi tháng. Hàm PV sẽ tính giá trị khoản tiền gửi ban đầu sẽ mang lại giá trị tương lai là bao nhiêu.

Sử dụng hàm PV[rate,NPER,PMT,FV]

=PV[1.5%/12,3*12,-175,8500]

bạn cần phải có khoản tiền gửi ban đầu là $1.969,62 để có thể trả $175,00 mỗi tháng và kết thúc bằng $8500 trong ba năm.

  • Tham số lãi suất là 1,5%/12.

  • Tham đối NPER là 3*12 [hoặc mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong ba năm].

  • PMT là -175 [bạn sẽ phải trả $175 mỗi tháng].

  • FV [giá trị tương lai] là 8500.

Tìm hiểu bạn sẽ mất bao lâu để thanh toán hết một khoản vay cá nhân

Hãy tưởng tượng bạn có một khoản vay cá nhân trị giá $2.500 và đã thỏa thuận trả $150 mỗi tháng với lãi suất hàng năm là 3 %.

Sử dụng hàm NPER[rate,PMT,PV]

=NPER[3%/12,-150,2500]

bạn sẽ mất 17 tháng và một vài ngày để thanh toán hết khoản vay đó.

  • Tham đối lãi suất là 3 %/12 khoản thanh toán hàng tháng cho mỗi năm.

  • Tham đối PMT là -150.

  • Tham đối PV [giá trị hiện tại] là 2500.

Tính toán khoản trả trước

Giả sử rằng bạn muốn mua một chiếc xe trị giá $19.000 với lãi suất 2,9 % trong vòng ba năm. Bạn muốn duy trì khoản thanh toán hàng tháng là $350 mỗi tháng, vì vậy bạn cần tính toán khoản trả trước của mình. Trong công thức này, kết quả của hàm PV là số tiền vay, số tiền này sau đó được trừ đi từ giá mua để có được khoản trả trước.

Sử dụng hàm PV[rate,NPER,PMT]

=19000-PV[2.9%/12, 3*12,-350]

khoản trả trước cần thiết sẽ là $6.946,48

  • Giá mua $19.000 được liệt kê đầu tiên trong công thức. Kết quả của hàm PV sẽ được trừ đi từ giá mua.

  • Tham đối lãi suất là 2,9 % chia cho 12.

  • Tham đối NPER là 3*12 [hoặc mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong suốt ba năm].

  • PMT là -350 [bạn sẽ phải trả $350 mỗi tháng].

Hãy xem khoản tiết kiệm của bạn sẽ thêm vào tối đa bao nhiêu theo thời gian

Bắt đầu với $500 trong tài khoản, bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong 10 tháng nếu bạn gửi $200 mỗi tháng với lãi suất 1,5 %?

Sử dụng hàm FV[rate,NPER,PMT,PV]

=FV[1.5%/12,10,-200,-500]

trong 10 tháng, bạn sẽ có $2.517,57 trong tài khoản tiết kiệm.

  • Tham số lãi suất là 1,5%/12.

  • Tham đối NPER là 10 [tháng].

  • Tham đối PMT là -200.

  • Tham đối PV [giá trị hiện tại] là -500.

Xem thêm

Hàm PMT

Hàm NPER

Hàm PV

Hàm FV

Video liên quan

Chủ Đề