trường hợp một người bán ma túy giả cho người khác thì vấn đề định tội được giải quyết như thế nào?

Mục lục bài viết

  • 1. Xử lý hình sự về các tội liên quan đến ma túy ?
  • 2. Đưa ma túy hộ người khác có bị phạt tù không?
  • 3. Trách nhiệm khi không biết hàng hóa vận chuyển là ma túy ?
  • 4. Hình phạt cho tội vận chuyển trái phép ma túy ?
  • 5. Hướng dẫn xử lý với tội tàng trữ trái phép chất ma túy ?

1. Xử lý hình sự về các tội liên quan đến ma túy ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Buôn bán 3,85 gram ma túy đá thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017]:

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

h] Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

Căn cứ theo quy định trên thì việc mua bánma túy bị xử phạt ở khung hình phạt nào tùy thuộc vào trọng lượng,định lượng, chất, tiền chất ma túy thuộc loại nào. Việc mua bán 3,85 gam ma túy sẽ bị truy cứu TNHS tại khoản 1 Điều 251 khung hình phạt áp dụng đối với tội này từ hai năm đến bảy năm.

2. Đưa ma túy hộ người khác có bị phạt tù không?

Chào luật sư, em có một vấn đề cần tư vấn như sau: Em muốn hỏi là bạn em là có sử dụng ma tuý đá và có đưa hộ cho người khác nhưng không phải là buôn bán [ chỉ mang hình thức đưa hộ] khi người nhờ bạn em đưa hộ bị bắt và có khai ra bạn em là người đưa.

Em muốn hỏi trong trường hợp này khi bị cơ quan công an mời ra làm việc thì bạn em có bị xử lý hình sự không?

Rất mong luật sư trả lời giúp em.

Trả lời:

Trước hết, thay mặt bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Minh Khuê cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi đã tìm hiều và tư vấn như sau:

1. Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy:

Việc sử dụng trái phép chất ma túy thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sẽ bị xử lý hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, thậm chí nếu giữa một lượng nhất định ma túy có thể bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Nghị định 167/2013/NĐ-CP :

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;...

Theo như trường hợp của người bạn của bạn, nếu như cơ quan chức năng bắt khi bạn đang sử dụng chất ma túy thì sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với vấn đề tàng trữ thì phải tùy theo số lượng ma túy thì mới có thể biết là thuộc trường hợp tàng trữ trái phép chất ma tuy hay không.

2. Đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy:

Bộ luật hình sự 2015 [ sửa đổi, bổ sung năm 2017] có quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại điều 250 như sau:

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c] Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

Một số các đặc điểm cơ bản để cấu thành nên tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

- Về chủ thế: người có đủ năng lực tránh nhiệm hình sự có những hành vi mô tả ở trên đều có thể trở thành chủ thể của hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.

- Về hành vi : Hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma tuý từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác... bằng bất kỳ phương thức nào [trừ hình thức chiếm đoạt], nhưng đều không nhằm mục đích mua bán.

- Về mặt chủ quan: Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý , tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái quy định của pháp luật và biết rõ hậu quả nhưng vẫn thực hiện

Trong trường hợp này, người bạn đó chỉ đưa hộ chứ không chứ không có mục đích mua bán. Tuy nhiên do không xác định được khối lượng ma túy vận chuyển trái phép nên không thể xác định được người bạn đó có bị xử lý hình sự hay không. Nếu không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;...

Như vậy, nếu người bạn của bạn vận chuyển lần đầu chưa từng bị xử lý vi phạm hành chính về tội vận chuyển trái phép chất ma túy và khối lượng ma túy vận chuyển chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

3. Trách nhiệm khi không biết hàng hóa vận chuyển là ma túy ?

Thưa luật sư! Tôi có một người bạn vận chuyển hàng hóa bằng xe máy nhưng không hề biết hàng hóa mình vận chuyển là ma túy và bị công an bắt quả tang trên đường vận chuyển, hiện đang bị tạm giam. Người mà nhờ người bạn đó vận chuyển hàng hóa thì đã bỏ trốn.

Xin hỏi liệu việc bắt quả tang như vậy đã đủ chứng cứ để kết tội bạn tôi hay không? Trong trường hợp người nhờ bạn tôi chở hàng hóa cơ quan điều tra không bắt được để đối chiếu lời khai thì bạn tôi có bị đưa ra xét xử hay không. Và trong trường hợp này thì cơ quan điều tra phải thu thập những chứng cứ như thế nào để kết tội bạn tôi? Làm như thế nào để chứng minh được bạn tôi thật sự không có lỗi trong trường hợp này [không biết hàng hóa mình vận chuyển là ma túy]?

Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn Luật hình sự trực tuyến gọi:1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

Theo quy định của BLHS 2015 sđ, bs 2017:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c] Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý.

Mặt khách quan: thể hiện qua hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý.

"3.2. Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào [có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay...; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, v.v…] mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác."

Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm trên với lỗi cố ý.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Chủ thể: là người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy nếu như hành vi của họ đáp ứng đủ các dấu hiệu cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy, như đã trình bày ở trên. Bạn của bạn trong quá trình vận chuyển không hề biết hàng hóa đó là ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là lỗi của người vận chuyển là lỗi cố ý.

Trường hợp người vận chuyển chứng minh được mình không có lỗi và không biết về việc vận chuyển thì khi bị bắt sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự . Nhưng nếu không chứng minh được sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa nghiệp vụ của cơ quan điều tra và những tình tiết trình báo của người vận chuyển.

Thứ hai, việc bắt quả tang như vậy đã đủ chứng cứ để kết tội?

Theo quy định tại Điều 87, 88 BLHS 2015 sđ, bs 2017 về chứng cứ:

Chứng cứ là những thông tin, tài liệu hay những gì có thật được cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra và đánh giá theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì một thông tin, tài liệu chỉ có thể được coi là chứng cứ của vụ án khi nó có đủ ba thuộc tính sau:

Tính khách quan: Là những gì có thật và phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án hình sự đã xảy ra.

Tính liên quan: Có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ án. Nhưng cho dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đó cũng phải là mối quan hệ nội tại, có tính nhân quả, tức là chứng cứ phải là kết quả của một loại hành vi hoặc hành động hoặc một quan hệ nhất định, ngược lại, hành vi, hành động hoặc quan hệ đó là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các chứng cứ này.
Tính hợp pháp: Tất cả những gì có thật phải được cung cấp, thu thập, nghiên cứu, bảo quản theo một trình tự do luật định. Đây là trình tự nhằm bảo đảm giá trị chứng minh của chứng cứ.

Như vậy, việc bắt quả tang như vậy chưa đủ chứng cứ để kết tội bạn của bạn. Cần phải được thỏa mãn về tính hợp pháp. Trong thực tế, tính hợp pháp của chứng cứ được xác định thông qua hoạt động chứng minh được toà án và tất cả người tham gia tố tụng thực hiện và tuân thủ. Khi không có chứng cứ chứng minh việc phạm tội sẽ không bị đưa ra xét xử.

Mặt khác, người mà nhờ người bạn đó vận chuyển hàng hóa thì đã bỏ trốn có thể bị cơ quan điều tra ra Quyết định truy nã.

Thứ ba, khi bị bắt bạn của bạn cần có lời khai thành khẩn, chính xác để chứng minh việc mình không có lỗi trong trường hợp này.

Theo Bộ luật tố tụng hình sự về lời khai của người bị tạm giữ: Người bị tạm giữ trình bày về những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm".

Người bạn đó phải trình bày thành khẩn những tình tiết mà mình biết để chứng mình việc mình không có lỗi trong quá trình thực hiện tội phạm

Bên cạnh đó, Sau khi nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt".

4. Hình phạt cho tội vận chuyển trái phép ma túy ?

Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong Luật sư giải đáp: Tôi có người nhà vận chuyển 400g ma túy đã bị công an bắt. Anh chị cho hỏi mức hình phải như thế nào? Người này thân nhân tốt, chưa phạm tội lần nào cả.

Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn Luật Hình sự về tội ma túy, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định của BLHS 2015 sđ, bs 2017:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c] Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

Như vậy, theo mức hình phạt chung của tội này là 2 năm đến 7 năm thì trường hợp người nhà bạn vận chuyển 400g

Để đưa ra được mức hình phạt thì còn phải căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của vụ án, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng của người đó.

5. Hướng dẫn xử lý với tội tàng trữ trái phép chất ma túy ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Đối với tội mua bán tàng trữ trái phép chất ma túy thì có được áp dụng luật hình sự mới năm 2015 để giải quyết không ? Khi tại thời điểm bị bắt bộ luật này chưa có hiệu lực ?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Nghị quyết 144/2016/QH13 thì Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 đã bị lùi hiệu lực thi hành và tại thời điểm này thì Bộ luật hình sự 2015 chưa có hiệu lực.

Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 144/2016/QH13 có quy định như sau:

2. Lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 , Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13 ; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 từ ngày 1 tháng 7 năm 2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này

Cụ thể tại điểm a Điều 4 Nghị quyết 144/2016/QH13 quy định:

4. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016:

a] Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự ; tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại Nghị quyết số 109/2015/QH13 ;

Như vậy, mặc dù Bộ luật hình sự 2015 chưa có hiệu lực nhưng nếu người phạm tội có các tình tiết thuộc khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015 , điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 109/2015/QH13 , khoản 2 Điều 1 hoặc các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì sẽ được áp dụng các quy định có lợi này. Trong đó Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hợn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đa thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Theo quy định tại khoản 1Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 và mục II.3.6 Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì trường hợp tàng trữ từ 0,1 gram đến dưới 5 gram heroin hoặc cocain sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Trong khi đó theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 , trường hợp tàng trữ trái phép heroin hoặc cocain có khối lương từ 0,1 gram đến dưới 5 gram thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, khung hình phạt đối với trường hợp tàng trữ trái phép heroin hoặc cocain có khối lượng 0,25 gram theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự 1999 , tức đây là quy định có lợi hơn cho người phạm tội do đó được áp dụng quy định của Bộ luật hình sự 2015 về khung hình phạt đối với tội này.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề