Vacxin bạch hầu là gì

Từ đầu tháng 06/2020 đến nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ghi nhận 12 trường hợp mắc bệnh bạch hầu tại huyện Krông Nô và huyện ĐắkGlong, trong đó đã có trường hợp tử vong là một bé gái 9 tuổi. Đây là căn bệnh nguy hiểm, có nguy cơ lây lan nhanh và có thể trở thành dịch nếu không được khống chế kịp thời.

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, ngày 26/6/2020, Bộ Y tế đã có công văn số 3476/BYT-DT gửi UBND tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh bạch hầu. Vậy bệnh bạch hầu là gì, mức độ nguy hiểm và cách phòng tránh như thế nào, hãy cùng tìm hiểu với ThS.BS Trần Thị Thùy Linh  trong bài viết dưới đây.

                                   Cảnh giác với bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

Bệnh lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của bệnh nhân hoặc người lành mang trùng khi ho, hắt hơi, đặc biệt trong khu vực dân cư đông đúc hoặc nơi có điều kiện vệ sinh không đảm bảo.

Triệu chứng của bệnh bạch hầu thường sẽ xuất hiện trong vòng 2-5 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Triệu chứng dễ nhận thấy và phổ biến nhất của bệnh bạch hầu là hình thành mảng màu xám, dày ở họng và amidan. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm: Sốt, ớn lạnh, sưng các tuyến ở cổ, ho, viêm họng, sưng họng, da xanh tái, chảy nước dãi, có cảm giác lo lắng, sợ hãi.

Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể sẽ xuất hiện thêm trong quá trình bệnh tiến triển, bao gồm: khó thở hoặc khó nuốt, thay đổi thị lực, nói lắp, các dấu hiệu sốc, ví dụ như da tái và lạnh, vã mồ hôi và tim đập nhanh

Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.

Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảy ra chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường xấu, tỉ lệ tử vong rất cao.

Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đếndây thần kinh vận động và thường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì biến chứng khác. Liệt màn khẩu cái [màn hầu] thường xuất hiện vào tuần thứ ba của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xảy ra vào tuần thứ năm của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả của liệt cơ hoành.

Các biến chứng khác có thể xảy ra như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp có thể xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi.

Đó là khuyến cáo của ThS.BS Trần Thị Thùy Linh

Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bất cứ đối tượng nào tiếp xúc với mầm bệnh đều có thể bị bệnh bạch hầu. Thông thường, trẻ từ 1 đến 10 tuổi bị nhiều nhất là do kháng thể từ người mẹ truyền sang không còn.

Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bệnh bạch hầu tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Đây là vi khuẩn hiếu khí Gram dương. Khả năng tiết độc tố của vi khuẩn bạch hầu là do nhiễm một loại virus có mang gen tạo độc tố.

Vi khuẩn bạch hầu dưới kính hiểu vi điện tử

Chỉ những dòng mang độc tố mới có thể gây bệnh nghiêm trọng. Dòng vi khuẩn không tiết độc tố chỉ gây viêm họng nhẹ – trung bình, không tạo màng giả.

Vi khuẩn tiết độc tố, ức chế tổng hợp protein, gây hủy hoại mô tại chỗ tạo nên màng giả dày màu trắng xám ở mũi, họng, lưỡi và thanh khí quản. Độc tố được hấp thu vào máu và phân phối khắp cơ thể. Chính độc tố này gây nên những biến chứng nguy hiểm: viêm cơ tim, tổn thương thần kinh, liệt cơ, …

  1. Dấu hiệu và biến chứng của bệnh bạch hầu

Người bệnh nhiễm vi khuẩn bạch hầu có thời gian ủ bệnh [đã nhiễm khuẩn nhưng chưa biểu hiện bệnh] trong 2-5 ngày.

Các triệu chứng bệnh bạch hầu chủ yếu là gây viêm họng. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp màng giả màu trắng do các lớp tế bào bị viêm tạo ra lớp màng bám vào trong họng, khẩu cái mềm, amidan, lưỡi. Nếu không điều trị thì màng bám sẽ lan xuống vùng thanh quản gây khàn giọng, khó thở, ho ông ổng. Lớp mảng giả này sẽ làm tắc đường thở và gây tử vong.

Dấu hiệu đặc trưng dễ nhận biết nhất của bệnh bạch hầu là những mảng màu trắng xám ở vùng họng, amidan

Không giống như các vi khuẩn thông thường khác, vi khuẩn bạch hầu gây ra viêm họng, nóng, sốt và nguy hiểm là do độc tố của vi khuẩn. Độc tố đó sẽ theo máu và tác động lên các cơ quan chính của cơ thể, có thể gây ra viêm tim, viêm thận hoặc tác dụng lên hệ thần kinh làm liệt tay, liệt chân, mắt lé, giọng nói có thể thay đổi do bị ngọng thanh quản.

Bạch hầu có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm và gây tử vong

Thông thường vi khuẩn bạch hầu nhân lên trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng. Do đó bạch hầu lây chủ yếu qua đường dịch tiết.

Lây truyền trực tiếp: Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho sẽ phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh, những người ở gần đó có thể hít phải vi khuẩn bạch hầu. Bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt ở những nơi đông người.

Lây truyền gián tiếp: Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu từ việc chưa làm sạch các vật dụng mà người nhiễm bệnh đã sử dụng từ cốc uống nước chưa rửa của người bị nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các giấy ăn mà người bệnh đã sử dụng…

Cơ chế lây bệnh của bạch hầu

Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

  1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib [SII], đầy đủ, đúng lịch.
  2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
  3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
  4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
  5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc-xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Khuyến cáo của Cục Y tế dự phòng về chủ động phòng chống bệnh bạch hầu

Phòng Quản lý chất lượng

Tiêm vắcxin đúng lịch, đúng liều có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh, trong đó có bạch hầu - Ảnh: T.T.D.

Là căn bệnh dễ lây, tiến triển cấp tính và có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời, bệnh biến chứng vào tim, vì thế những ngày qua số người đến tiêm chủng vắcxin ngừa bạch hầu gia tăng tại các điểm tiêm chủng cả nước.

Theo thông tin từ Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, giai đoạn chuyển đổi vắcxin năm 2018 và các tháng đầu 2020 do dịch COVID-19 đã làm tỉ lệ tiêm chủng nói chung, trong đó có tiêm chủng vắcxin có thành phần ngừa bạch hầu, giảm sút. Một số vắcxin khác cũng trong tình trạng tương tự, dẫn tới nguy cơ dịch sởi, viêm não Nhật Bản, bạch hầu... có thể quay trở lại.

Để người dân có thêm thông tin về cách phòng chống, biểu hiện của bệnh bạch hầu, các biến chứng có thể xuất hiện, cũng như thông tin về những căn bệnh có thể phòng ngừa bằng vắcxin, báo Tuổi Trẻ phối hợp Bộ Y tế tổ chức buổi tư vấn trực tuyến "Bệnh bạch hầu, biến chứng, cách phòng ngừa và phòng ngừa các bệnh có vắcxin" với sự tham gia của hai khách mời:

- TS Đặng Thanh Huyền - Phó trưởng Văn phòng Tiêm chủng mở rộng quốc gia

- Ông Phạm Hùng - Trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.

Hai khách mời tư vấn trực tuyến [giữa]: TS Đặng Thanh Huyền và ông Phạm Hùng - Ảnh: VIỆT DŨNG

MỜI THEO DÕI NỘI DUNG TƯ VẤN:

LAN ANH

Video liên quan

Chủ Đề