Công thức hóa học chung của alkaloid nhân tropan
Trong cây thường chứa hỗn hợp nhiều alcaloid. Trong đó, alcaloid có hàm lượng cao nhất được gọi là alcaloid chính, còn những alcaloid khác hàm lượng thấp hơn thường gọi là alcaloid phụ.
Đặc biệt: Canh kina (6-10%), Morphin/ nhựa thuốc phiện (20-30%) 4. Phân loại: Theo bậc N:
0,01% “không có” <1% “ít” >1% - 3% “nhiều”
Màu sắc: Thường không màu (trừ berberin, palmatin vàng, colchicin vàng nhạt, pyocyanin xanh, ibogain đỏ) Mùi: Thường không mùi Vị: Thường đắng (trừ piperin, capsaicin cay; aconitin không đắng) Năng suất quay cực:
X
[alc]+.X– + OH– [alc] + (X– /H 2 O) (muối) NH 4 OH (bs mới) (muối mới) MgO Na 2 CO 3 NaOH Lưu ý:
Lưu ý Tác nhân: Các chất có tính oxy-hóa mạnh (acid sulfuric đđ., acid nitric đđ., sulfochromic...)
hưởng đến môi trường của alcaloid, ban đầu hoàn toàn là cắn base, khi hòa tan vào pha động để chạy sắc kí có thể chuyển dạng base muối, phụ thuộc vào pKa. Khi chạy với môi trường trung tính sẽ bị ảnh hưởng và thay đổi tỷ lệ 50% alc dạng muối + 50% alc dạng base tạo hiện tượng kéo vệt) Thêm kiềm vào bản mỏng và giấy bão hòa (không đều) hiện nay không sử dụng. Tanin giải độc alcaloid 8. Định lượng alcaloid: 4 phương pháp
2 PP chuẩn độ trực tiếp: dịch chiết base, cho acid vào, nồng độ acid phản ứng = nồng độ base 2 PP chuẩn độ gián tiếp: dịch chiết base, cho một lượng chính xác acid vào (phản ứng hết với alc base), chuẩn độ lượng thừa acid = bao nhiêu. Lấy tổng acid cho vào – lượng chuẩn độ = alcaloid dạng base Trường hợp không áp dụng: alcaloid kiềm quá yếu Phương pháp thể tích (môi trường khan)
4 Phương pháp sắc ký lớp mỏng: không sử dụng vì không chính xác, bán định lượng: chỉ ước lượng sơ bộ hàm lượng alcaloid, không định lượng chính xác. 4ương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao: kém phân cực trong dịch chiết ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất, ảnh hưởng đến các bước tinh chế ở sau)
Chiết alcaloid bằng ROH (trung tính): thu được alcaloid muối có sẵn trong cây
Kiềm hóa làm ẩm vừa đủ (dược liệu sẫm màu đi, đồng đều, tơi xốp). Tránh làm ẩm quá nhiều kiềm gây cản trở dung môi hữu cơ tiếp xúc với dược liệu, làm giảm hiệu suất. Cách xử lý khi cho kiềm quá nhiều: thêm dược liệu, dùng giấy thấm, cô bay hơi bớt kiềm.
Vd:
Chất béo + Kiềm Muối (xà phòng hóa) ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất. Lưu ý:
Ưu điểm Nhược điểm PP DMHC/kiềm - Áp dụng phổ biến với hầu hết alcaloid.
PP Cồn acid - Áp dụng phổ biến với hầu hết alcaloid.
-Không có tính chọn lọc, alcaloid base thu được còn chứa nhiều tạp chất.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT Morphin: có tính acid yếu (-OH phenol), không tan trong ether. Morphin + Kiềm mạnh (Ca(OH) 2 tạo phức phenolat với Ca (muối tan / DMPC) + Kiềm yếu (pH 9-10) base Nhựa thuốc phiện cho vào nước sôi kiềm hóa bằng CaO (tạo phức phenolat với Ca tan được trong dịch chiết 1 (nước)) Loại bỏ tủa (bã dược liệu) Dịch chiết (có tính kiềm mạnh) + NH4Cl (tính base) dung dịch có tính kiềm yếu hơn. ( dùng muối có tính base, không dùng acid vì có thể ảnh hưởng đến các hoạt chất khác) NH4Cl + Ca(OH)2 CaCl2 + NH4OH (giảm độ kiềm của dung dịch) Morphin Calci Morphin base ( không tan/ dm H2O, để nguội tủa lại) Lọc giữ tủa lại (Morphin base). Morphin base + HCl Morphin tinh khiết Berberin: (N bậc IV dạng ion phân cực tan/DMPC và tính kiềm mạnh) |