Công văn dự phòng theo nguyên tắc của tập đoàn năm 2024
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiên có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự phòng khi công ty liên doanh, liên kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn (không phụ thuộc vào việc bên nhận đầu tư bị lỗ trong kế hoạc hay lỗ ngoài kế hoạch). - Đối với khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên việc đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau: + Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh); + Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác).
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lâp bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. - Nếu số dự phòng phải lập năm nay ít hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chư sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính. 1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Nếu sồ dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. - Nếu số dư dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phong đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chêch lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. - Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chua sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thờ gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bổ trốn;
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì sổ chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập: - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 229 – DỰ PHÒNG TỔN THẤT TÀI SẢN Bên Nợ: - Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết; - Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập. Bên Có: - Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Số dư bên Có: - Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh. - Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do daonh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn. - Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản có bản chất tương tự nợ phải thu khó đòi. - Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU 3.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 229 - Dự phòng tổn thất của tài sản ().
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất của tài sản () Có TK 635 - Chi phí tài chính. 3.2. Phương pháp kế toán dự phòng tổng thất đầu tư vào đơn vị khác
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản ().
Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất của tài sản () Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Nợ các TK 111, 112, ... (nếu có) Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản () (số đã lập dự phòng) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng) Có TK 228 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất). 3.3. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản ().
Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản () Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.
Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường) Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản () (phần đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (phần được tính vào chi phí) Có các TK 131, 138, 128,...
Nợ các TK 111, 112, .... Có TK 711 - Thu nhập khác. đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thỏa thuận, tùy từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau: - Trường hợp khoản thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi: Nợ các TK 111, 112(theo giá bán thảo thuận) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ) Có các TK 131, 138, 128... - Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111, 112(theo giá bán thỏa thuận) Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản () (sổ đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ) Có các TK 131, 138, 128... 3.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản ().
Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản () Có TK 632 - Giá vốn hàng bán..
|