1 ml nabica 8.4 chứa bao nhiêu hco3 năm 2024

Thuốc BFS-Nabica 8,4% là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc BFS-Nabica 8,4% (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Sodium bicarbonate (Natri bicarbonat / Natri hydrocarbonat / NaHCO3)

Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải. Thuốc chống acid và thuốc kiềm hóa (điều trị nhiễm acid và kiềm hóa nước tiểu).

Nhóm pháp lý: Dạng đơn thành phần hoặc phối hợp đường uống là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs). Dạng bào chế cho đường dùng khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B05CB04, B05XA02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: BFS-Nabica 8,4%

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 8,4%

Thuốc tham khảo:

BFS-NABICA 8,4% Mỗi 10 ml dung dịch có chứa: Sodium bicarbonate …………………………. 840 mg Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

1 ml nabica 8.4 chứa bao nhiêu hco3 năm 2024

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

BFS-Nabica 8,4% có tác dụng kiềm hóa được chỉ định cho những bệnh nhân bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1 trong các trường hợp:

Ngừng tim ở những bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa

Ngừng tim do tăng kali máu ở những bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa.

Tăng kali máu đe dọa đến tính mạng ở những người bị nhiễm toan chuyển hóa

Sử dụng quá liều thuốc chống trầm cảm 3 vòng..

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Natri bicarbonat hiện nay chỉ dành cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1.

Nhiễm toan chuyển hóa kèm theo giảm oxygen – mô, đặc biệt nhiễm acid lactic, ý kiến còn tranh luận.

Chú ý: Chỉ được tiêm tĩnh mạch với tốc độ như sau:

Dung dịch tiêm natri bicarbonat 8,4%: Khoảng 20 – 40 giọt/phút = 60 – 120 ml/giờ.

Khi truyền cho trẻ em với dung dịch natri bicarbonat 8.4% pha loãng với nước cất vô khuẩn theo tỷ lệ 1:1. ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi, natri bicarbonat ưu trương phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm dung dịch 4.2% đến 8 mEq/kg/ ngày.

Vì natri bicarbonat gây bất hoạt catecholamine và calci bị kết tủa khi trộn với bicarbonat nên đường truyền phải được tráng rửa bằng 5 đến 10 ml natri clorid 0,9% trước khi truyền natri bicarbonat và việc tráng rửa này phải làm thường xuyên giữa các lần truyền các thuốc khác khi hồi sức cấp cứu bệnh nhân ngừng tim

Liều dùng:

Dùng natri bicarbonat mà không xét nghiệm trước độ kiềm – toan chỉ được tiến hành trong tình huống có đe dọa tính mạng. Lượng dung dịch tiêm natri bicarbonat được dùng, cần xác đinh dựa vào trị số khí máu động mạch và tính toán theo công thức sau:

Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm chậm vào tĩnh mạch lúc dầu 1 mEq/kg (1 mmol/kg); rồi sau 10 phút dùng không quá 0,5mEq/kg (0,5mmol/kg).

Nếu xác định được ABGs, liều natri bicarbonat có thể tính dựa vào mức thiếu kiềm như sau:

Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu kiềm (mmol/l) x 0,3 x thể trọng (kg). (Hệ số 0,3 tương ứng với dịch ngoài tế bào so với dịch toàn cơ thể).

Việc điều chỉnh nhiễm acid chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Vì vậy, bắt đầu chỉ nên dùng liều bằng 1/2 liều tính toán được.[Pharmog]. Sau đó cần xét nghiệm lại khí trong máu rồi mới tiếp tục điều trị.(1 ml dung dịch BFS-Nabica 8,4% = 1 mEq = 1 mmol)..

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng bicarbonat hoặc các thuốc có thành phần bicarbonat cho bệnh nhân có hạ calci, hạ clo, tăng aldosteron máu.

Giải độc do uống acid vô cơ mạnh, do khí CO2, sinh ra trong quá trình trung tính hóa có thể gây căng phồng và thoát vị dạ dày.

Không dùng natri bicarbonat đơn độc để điều trị rối loạn tiêu hóa và khó tiêu.

Không dùng các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch natri bicarbonat trong trường hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm thông khí, tăng natri huyết và trong các trường hợp mà việc cung cấp natri là chống chỉ định, như suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.

4.4 Thận trọng:

Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.

Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định, nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hoá bằng dung dịch tromethamin.

Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận, dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi. Đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.

Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải và tình trạng cân bằng acid- base.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Không thể đoán trước được các tác dụng có hại khi dùng BFS-Nabica 8.4% cho phụ nữ có thai, do đó cần thận trọng.

Thời kỳ cho con bú:

Không thể đoán trước được các tác dụng có hại khi dùng BFS-Nabica 8.4% cho phụ nữ cho con bú, do đó cần thận trọng.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng quá nhiều natri bicarbonat có thế gây nhiễm kiềm chuyến hóa, phù, đặc biệt là trên bệnh nhân suy thận. Triệu chứng bao gồm: thay đổi cảm xúc, mệt mỏi, thở chậm, yếu cơ và tim đập bất thường, có thể gây tăng trương lực cơ, co giật cơ, co cứng cơ, đặc biệt ở bệnh nhân hạ calci huyết.

Cần chú ý đặc biệt đến khả năng gây giảm kali huyết và tăng natri huyết, tăng áp lực thẩm thấu.

Kiềm hóa máu có thể làm giảm thời gian giữa các cơn động kinh, đã có báo cáo về các cơn động kinh vắng ý thức khi sử dụng natri bicarbonat ở một trẻ có pH máu bình thường.

Ở bệnh nhân nhiễm toan ceton, kiềm hóa quá nhanh bằng natri bicarbonat có thể làm giảm nhận thức, rối loạn chức năng não, co giật và giảm oxy và nhiễm acid lactic ở mô ngoại vi.

Có thể gây hoại tử tại vị trí tiêm do thoát mạch, kích ứng tăng trương lực cơ sau khi tiêm truyền tĩnh mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Dung dịch tiêm truyền

Natri bicarbonat chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch vì nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch có thể gây hoại tử mô. Tất cả các cách điều trị với dung dịch đệm pH đều có nguy cơ gây quá liều. Nếu bị nhiễm kiềm sẽ gây nguy cơ giảm kali huyết và tăng độ thẩm thấu trong huyết thanh. Trong trường hợp nhiễm kiềm, hoạt tính phân hủy các ose tăng lên, gây ra nguy cơ giảm glucose huyết, đặc biệt là nếu người bệnh không còn dự trữ glycogen ở gan.

Ðể tính toán mức độ natri bicarbonat dùng tiếp và tránh quá liều, cần phải định lượng độ kiềm toan sau khi đã dùng được 100 – 300 ml dung dịch natri bicarbonat.

Trường hợp nhiễm acid trong đái tháo đường điều trị bằng insulin, nguy cơ dùng quá liều càng phải quan tâm.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Natri bicarbonat làm kiềm hóa nước tiểu, nên có thể làm giảm sự thải trừ quinidin, amphetamin, pseudoephedrin, các thuốc cường giao cảm khác; vì vậy làm tăng độc tính các thuốc này.

Natri bicarbonat có thể tương tác với lithi, làm tăng sự thải trừ lithi, tránh dùng natri bicarbonat với rượu.

Sự hấp thu của một số lớn các thuốc giảm đi hoặc chậm lại khi phối hợp với uống thuốc chống acid. Có thể kể một số thuốc sau: digoxin, các tetracyclin, ciprofloxacin, rifampicin, clopromazin, diflunisal, penicilamin, warfarin, quinidin và các thuốc kháng cholinergic.

Không được truyền natri bicarbonat, đồng thời với các dung dịch có chứa các ion calci hoặc magnesi.

Trong các dung dịch tiêm truyền natri bicarbonat, không được thêm bất cứ thuốc nào vào, trừ khi đã biết rõ là tương hợp với nhau.