Danh sách xếp hạng các trường đại học ở mỹ 2022
Với hơn 750.000 sinh viên đến từ các quốc gia trên thế giới theo học, Mỹ vươn lên là đất nước thu hút đông đảo du học sinh hàng đầu hiện nay. Vậy tại sao để trả lời cho câu hỏi tại sao Mỹ lại thu hút đến thế thì bản thân mỗi chúng ta đều có có thể biết, nhưng để hiểu rõ về những trường đại học đáng quan tâm tại Mỹ thì hãy theo IDP để nắm được bảng xếp hạng các trường đại học ở Mỹ 2022 nhé.
Theo đánh giá của tổ chức xếp hạng Quacquarelli Symonds Rankings - tổ chức xếp hạng đại học thường niên cho các cơ sở giáo dục đại học trên toàn thế giới thì 15 trường đại học hàng đầu tại Mỹ năm 2022 gồm:
STT | Tên trường |
1 | Massachusetts Institute of Technology [MIT] |
2 | Stanford University |
3 | Harvard University |
4 | California Institute of Technology [Caltech] |
5 | University of Chicago |
6 | University of Pennsylvania |
7 | Yale University |
8 | Columbia University |
9 | Princeton University |
10 | Cornell University |
11 | University of Michigan-Ann Arbor |
12 | Johns Hopkins University |
13 | Northwestern University |
14 | University of California, Berkeley [UCB] |
15 | University of California, Los Angeles [UCLA] |
Chúng ta cùng đi tìm hiểu kỹ hơn về những đặc điểm của từng trường nhé.
1. Massachusetts Institute of Technology [MIT]
Một trong những top trường đại học ở mỹ của bảng xếp hạng Quacquarelli Symonds Rankings trong nhiều năm trở lại đây phải nhắc đến cái tên Massachusetts Institute of Technology. Massachusetts Institute of Technology là ngôi trường được thành lập từ lâu đời vào năm 1861 với số lượng sinh viên hiện có vào khoảng hơn 11.000 người, trong đó có 30% là các du học sinh đến từ các quốc gia trên thế giới.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Ở thành phố Cambridge trải dài khoảng một dặm dọc theo phía bắc của lưu vực sông Charles
- Website: //web.mit.edu/
- Năm thành lập: 10 tháng 4 năm 1861
Các ngành đào tạo nổi bật:
- Ngành nổi bật nhất: Khoa học máy tính, Toán học, Vật lý, Hóa học, Kỹ thuật…
- Ngành khác: Kiến trúc, mỹ thuật, âm nhạc, khoa học…
Giải thưởng của trường: Nhìn vào danh sách hàng loạt các giải thưởng danh giá trong nước và quốc tế về lĩnh vực khoa học và công nghệ dưới đây của các sinh viên trường, bạn sẽ hiểu tại sao Massachusetts Institute of Technology lại được đánh giá cao như thế.
- 85 người đoạt giải Nobel
- 58 người giành huân chương Khoa học quốc gia
- 29 người giành huy chương quốc gia về công nghệ và đổi mới
Nhân vật nổi tiếng: Trường có 45 Học giả Rhodes [Rhodes Scholars], và 38 Học giả MacArthur [MacArthur Fellows]
Có thể bạn quan tâm: Top 200 Đại học Mỹ do IDP làm đại diện
2. Stanford University
Đứng ở vị trí thứ 2 trong danh sách xếp hạng các trường đại học ở Mỹ là Stanford University. Stanford được thành lập vào năm 1885 tại California [Mỹ]. Với khoảng 15.000 sinh viên, du học sinh chiếm 22% trong số đó.
Không chỉ đầu tư vào chất lượng giảng dạy, tại Stanford, việc quan tâm, chăm sóc sức khỏe của giảng viên, sinh viên cũng được nhà trường chú trọng. Trong trường có 32 câu lạc bộ thể thao và 36 môn thể thao cho các giảng viên, sinh viên lựa chọn. Có thể nói đây là một ưu điểm giúp Stanford University được đánh giá cao trong bảng xếp hạng này.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Bán đảo San Francisco , ở phía tây bắc của Thung lũng Santa Clara cách San Francisco khoảng 60 km về phía Đông Nam và cách San Jose khoảng 30 km về phía Tây Bắc.
- Website: //www.stanford.edu/
- Năm thành lập: 11 tháng 11 năm 1885
Ngành đào tạo nổi bật:
- Ngành nổi bật nhất: Khóa học đào tạo cho các doanh nhân
- Ngành khác: Chương trình đào tạo về khoa học máy tính và kỹ thuật, không khí và năng lượng, tính toán y sinh
Sinh viên xuất sắc: Một trong những cựu sinh viên xuất sắc và thành công nhất của ngôi trường danh giá này hiện nay đã trở thành cái tên được cả thế giới biết đến - Steve Jobs. Ông là người đồng sáng lập, chủ tịch và Giám đốc điều hành của Apple Inc.
3. Harvard University
Nếu là một tín đồ của phim Hàn Quốc, chắc chắn khi nói đến các trường đại học ở Mỹ ít nhất một lần bạn được nghe đến cái tên đại học Harvard. Được biết đến là một trong những top trường đại học nổi tiếng lâu đời nhất thế giới, Harvard được thành lập vào năm 1636 tại thành phố Cambridge, thuộc bang Massachusetts, Hoa Kỳ.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Nằm ở trung tâm của Harvard Yard Cambridge, cách thành phố Boston khoảng 3 dặm [5 km] về phía Tây - Tây Bắc và kéo dài sang khu vực lân cận Quảng trường Harvard.
- Website: www.harvard.edu
- Năm thành lập: 1636
Hiện nay, khác với các trường đại học ở Mỹ, đại học Harvard có khoảng 20.000 sinh viên, trong đó có 25% là du học sinh. Các ngành kỹ thuật, luật, kinh doanh, khoa học ứng dụng, công nghệ thông tin và dược là những ngành học nổi tiếng nhất ở ngôi trường này.
Với môi trường đào tạo bài bản và lâu đời, các sinh viên tốt nghiệp đại học Harvard đã đạt được những thành tựu to lớn. Đáng phải kể đến là 158 người đoạt giải Nobel, 8 tổng thống và 62 tỷ phú…
Bạn có biết bản thân hoàn toàn có thể học tập trong môi trường Đại học Mỹ ngay tại Việt Nam không? Bạn có thể tìm hiểu Top 3 trường Đại học Mỹ tại Việt Nam nếu vừa muốn học ở môi trường Mỹ mà không muốn xa Việt Nam nhé!
4. California Institute of Technology [Caltech]
Trong các trường đại học ở Mỹ, đây là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở Pasadena, California, Hoa Kỳ. California Institute of Technology được thành lập năm 1891 với số lượng sinh viên hiện tại chỉ hơn 2.200 người. Có thế thấy California Institute of Technology thua xa các trường đại học khác về mặt số lượng sinh viên.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Pasadena, California, cách trung tâm thành phố Los Angeles khoảng 18 km về phía Đông Bắc.
- Website: www .caltech .edu
- Năm thành lập: 23 tháng 9 năm 1891
Đánh giá về chất lượng đào tạo thì California Institute of Technology không hề thua kém bất kì ngôi trường nào. Hơn thế nữa còn được mọi người ưu ái đặt cho cái tên “cái nôi của những ông trùm công nghệ”, nơi đào tạo ra 39 người đoạt giải Nobel,...
Có thể nói, đây là một ngôi trường lý tưởng dành cho những bạn đam mê công nghệ!
5. University of Chicago
Đây là viện đại học được đánh giá cao bởi thành tích mà các cựu sinh viên trường mang lại lên tới 89 người đoạt giải nobel.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: 5801 S Ellis Ave, Chicago, IL 60637, Hoa Kỳ.
- Website: //www.uchicago.edu
- Năm thành lập: 1890
Viện đại học Chicago được thành lập năm 1890 bởi Hội Giáo Dục Baptist Hoa Kỳ bằng khoản tiền hiến tặng từ tỷ phú dầu lửa John D. Rockefeller. Với 14.000 sinh viên trong đó có 3.250 du học sinh. Chicago là viện đào tạo đa dạng các ngành như:
- Nghệ Thuật
- Sinh học
- Hóa học
- Kinh tế
- Nghiên cứu điện ảnh và truyền thông
- Môi trường
- Công nghệ
- Cổ Điển học
- Khoa học máy tính
- Môi trường học
- Quốc tế học
- Khoa học chính trị
- Nghiên cứu chính sách cộng đồng
- Nhân chủng học
- Do thái học
- Toán học
- Ngôn ngữ học
- Tâm lý học
- Tôn giáo và nhân văn…
Bên cạnh chất lượng đào tạo, Đại học Chicago còn xây dựng 11 khu ký túc xá với 38 tòa nhà riêng biệt bao gồm nhiều khu giải trí cho sinh viên nhờ vào lợi thế có khuôn viên trường rộng rãi. Đây cũng là một ưu điểm khiến Viện đại học Chicago trở thành nơi thu hút sự quan tâm của lượng lớn sinh viên.
Có thể bạn quan tâm:
- Tổng hợp thông tin về hệ thông giáo dục Mỹ
- Danh sách các trường đại học Mỹ
- Top 10 trường cấp 3 ở Mỹ và 5 điều hữu ích cho du học sinh
6. University of Pennsylvania
Một điểm đáng chú ý ở ngôi trường này là nhờ tầm ảnh hưởng của những cựu sinh viên của trường như tổng thống Mỹ Donald Trump, cựu Phó Tổng thống Joe Biden, tỷ phú Charles Butt, diễn viên hài Tina Fey, diễn viên Will Smith nhà thơ Ezra Pound, ca sĩ – nhạc sĩ John Legend, nghệ sĩ Andy Warhol và học giả Noam Chomsky. Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Philadelphia, PA 19104, Hoa Kỳ.
- Website: //www.upenn.edu/
- Năm thành lập: 1740
Viện Đại học Pennsylvania được thành lập năm 1855 tại thành phố Philadelphia, bang Pennsylvania, là một trong những ngôi trường lâu đời nhất nước Mỹ. Với những thành công lớn như:
- Là 1 trong 8 trường đại học thuộc nhóm “Ivy League” – Nhóm trường đại học tốt nhất nước Mỹ
- Xếp hạng 5/248 trường đại học quốc gia [xếp hạng 2010]
- Xếp hạng 18 trên bảng xếp hạng QS World University Ranking [2015–16].
- Xếp hạng 17 trên bảng xếp hạng các trường đại học uy tín THE World University Ranking [2015–16].
- Xếp hạng 1 về ngành Y tá trên bảng xếp hạng QS World University Ranking.
Nhờ vào những thành tựu trên đã giúp Pennsylvania thu hút tới 10.000 sinh viên trong đó có hơn 2.000 du học sinh. Nếu bạn quan tâm tới các ngành như: Khoa học ứng dụng và khoa học cơ bản, giáo dục đào tạo, kinh tế, luật... thì Pennsylvania là một ngôi trường đáng để bạn xem xét.
Ngoài ra, một ưu điểm khi trở thành sinh viên của trường là bạn có thể tham gia một văn bằng kết hợp từ hai trong bốn trường The College [Trường Nghệ thuật và Khoa học]; Trường Kỹ thuật và Khoa học ứng dụng; Trường Điều dưỡng; và Trường Wharton [cho doanh nghiệp] cung cấp các chương trình đại học, và sẽ nhận được hai bằng Cử nhân.
7. Yale University
Trong các trường đại học ở Mỹ, đại học Yale có hơn 12.000 sinh viên trong đó có 20% du học sinh đến từ 117 quốc gia trên thế giới. Yale được biết đến là nơi đào tạo, bồi dưỡng các nhà chính trị lớn của nước Mỹ như: Gerald Ford, George H. W. Bush [Bush “cha”] và George W. Bush [Bush “con”].
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Đặt tại thành phố New Haven, CT. New Haven.
- Website: //www.yale.edu
- Năm thành lập: 1701
Là một ngôi trường có lịch sử hình thành lâu đời thứ 3 nước Mỹ, Yale University được thành lập vào năm 1701 tại New Haven, Connecticut [Mỹ]. Yale University gồm 3 bộ phận chính:
- Cao đẳngYale college [đào tạo chương trình đại học]
- Trường đại học Nghệ thuật và Khoa học
- Các trường đào tạo chuyên ngành
Trong 321 năm hoạt động, Yale University đã có rất nhiều những thành tích nổi bật. Là một trong 8 trường thuộc nhóm Ivy League, đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất, đứng thứ 2 về Best Value School, đứng thứ nhất về chương trình giảng dạy và chương trình tư vấn cho học sinh trung học...
8. Columbia University
Một trong các trường đại học ở Mỹ tốt nhất 2022, Columbia University là trường đại học xếp thứ 2 trong số các trường Ivy League, thứ 2 trong số các trường đại học ở Hoa Kỳ [Tạp chí Wall Street và Times Higher Education năm 2018], thứ 3 trong số các trường đại học quốc gia Hoa Kỳ [US News & World Report năm 2018].
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Nằm ở phía Tây phía trên của Manhattan, nằm trên Phố 116 và Broadway.
- Website: columbia.edu
- Năm thành lập: 25 tháng 5 năm 1754
Được thành lập vào năm 1754, Columbia University là tổ chức giáo dục đại học lâu đời nhất ở New York. Nằm ở vị trí đắc địa của nước Mỹ, Columbia University thu hút hơn 26.000 sinh viên trong đó có 32% là du học sinh. Trải qua 268 năm cống hiến cho nền giáo dục, đại học Columbia đã đạt được những thành tích đáng ngưỡng mộ: 5 nhà khai quốc Hoa Kỳ, 4 tổng thống Hoa Kỳ, 9 thẩm phán của tòa án tối cao Hoa Kỳ, 97 người đạt giải nobel, 25 trên tổng số 30 người đoạt giải Oscar và hàng loạt các giải thưởng danh giá trên nhiều lĩnh vực.
Nếu bạn quan tâm đến các ngành học như: Khoa học thống kê, thiết kế kiến trúc nâng cao, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, quản trị kinh doanh, báo chí, pháp luật, công tác xã hội, nha khoa, y tế thì lựa chọn Columbia University là nơi đặt niềm tin là vô cùng đúng đắn. Vì tất cả những ngành học trên đều là thế mạnh của trường.
9. Princeton University
Princeton University được thành lập năm 1746 tại Elizabeth, Mỹ với xuất thân là trường Cao đẳng New Jersey. Năm 1756 trường rời về Princeton. Sau 150 năm hoạt động, trường đổi tên thành đại học Princeton [Princeton University]. Ngoài chất lượng đào tạo nằm ở top đầu các trường đại học ở Mỹ, Princeton được bình chọn là một trong các khuôn viên đẹp nhất thế giới [theo tạp chí Travel + Leisure].
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Princeton, New Jersey cách cả Thành phố New York và Philadelphia khoảng một giờ đi tàu.
- Website: www .princeton .edu
- Năm thành lập: 22 tháng 10 năm 1746
Princeton University thích hợp cho những bạn có định hướng theo học các ngành như: Công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, Khoa học xã hội và truyền thông, khoa học máy tính, luật, nghệ thuật sáng tạo và thiết kế. Bên cạnh đó, Princeton còn có các ngành đào tạo sau đại học nổi tiếng như: Vật lý, Toán học, Thiên văn, Kinh tế, Lịch sử và Tâm lý.
Nằm trong top đầu các trường đại học ở Mỹ, nên những thành tích của Princeton không hề kém cạnh các trường khác. Với 42 người đoạt giải Nobel, 19 huy chương khoa học quốc gia, 7 huy chương toán học, 7 giải thưởng Pulitzer. Có thể thấy Princeton University là một trường đại học đáng để bạn đặt trọn niềm tin cho con đường học vấn tương lai của bạn.
10. Cornell University
Nằm trong top 8 trường đại học Ivy League [Top 8 trường đại học ở Mỹ có chất lượng giáo dục lý tưởng và thu hút những sinh viên ưu tú nhất từ khắp nơi trên toàn cầu], Cornell University được thành lập năm 1865 tại Ithaca, New York.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Ithaca, NY 14850, Hoa Kỳ.
- Website: //www.cornell.edu
- Năm thành lập: 27 tháng 4 năm 1865
Khác với các trường đại học ở Mỹ, sau 157 năm hoạt động, Cornell University đã đạt được các thành tích đáng chú ý như: 59 người đoạt giải Nobel, 55 huy chương thế vận hội Olympic, 14 tỷ phú… Đến nay, Cornell đã thu hút 23.600 sinh viên trong đó có đến 23% là du học sinh. Với các ngành học đa dạng như:
- Quản trị kinh doanh
- Cơ khí và công nghệ
- Giáo dục và đào tạo
- Khoa học công nghệ
- Khoa học ứng dụng và khoa học cơ bản
- Khoa học xã hội và truyền thông
- Khoa học máy tính
- Kiến trúc
- Luật
- Nghệ thuật sáng tạo và thiết kế
- Y tế và sức khỏe…
Bên cạnh đó, Cornell University được xếp thứ 10 toàn cầu trong bảng xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới [Academic Ranking of World Universities năm 2018], thứ 14 trong bảng xếp hạng Academic Ranking of World Universities năm 2018 và thứ 19 trong bảng xếp hạng Đại học Thế giới của tạp chí Times Higher Education năm 2019.
Với những thành tích vượt trội so với các trường đại học ở Mỹ, bạn hoàn toàn có thể đặt niềm tin vào ngôi trường này.
11. University of Michigan-Ann Arbor
Được thành lập năm 1817 tại thành phố Ann Arbor bang Michigan, University of Michigan-Ann Arbor là trường đại học công lập với hơn 43.874 sinh viên theo học, trong đó có tới hơn 7.750 du học sinh đến từ 128 quốc gia trên thế giới. Là một trong các trường đại học ở Mỹ thu hút đông đảo sinh viên nhưng chất lượng đầu vào của Michigan không hề thấp [Điểm GPA trung bình đạt 3.88 trên thang điểm 4.0 của Mỹ].
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: 500 S State St, Ann Arbor, MI 48109, Hoa Kỳ.
- Website: //umich.edu
- Năm thành lập: 26 tháng 8 năm 1817
University of Michigan-Ann Arbor đứng thứ nhất các trường đại học ở Mỹ nghiên cứu công lập, nằm trong top 3 trường đại học đáng đầu tư, Top 4 trường công lập tốt nhất nước Mỹ, Top 4 các trường đại học có chương trình cử nhân kinh doanh khởi nghiệp tốt nhất và Top 21 trường đại học tốt nhất thế giới.
Michigan là trường đại học đào tạo top đầu các ngành như: Nghệ thuật và thiết kế, kinh doanh, giáo dục, kỹ thuật, thông tin, môi trường và sự ổn định, luật, y học, điều dưỡng, âm nhạc, diễn xuất và nhảy múa, Y tế công cộng và các ngành công tác xã hội, Khoa học.
12. Johns Hopkins University
Johns Hopkins University là viện đại học nghiên cứu tư thục ở Baltimore, bang Maryland, Hoa Kỳ. Trường được thành lập năm 1876 với hơn 24.000 sinh viên [đại học và sau đại học] trong đó có hơn 20% du học sinh đến từ hơn 120 quốc gia trên thế giới.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Baltimore, Maryland, Hoa Kỳ.
- Website: johnshopkins.edu
- Năm thành lập: 22 tháng 2 năm 1876
Trong top các trường đại học ở Mỹ, đây là trường đại học nghiên cứu đầu tiên của Mỹ, Johns Hopkins University luôn nằm trong Top 15 những trường bậc nhất toàn cầu. Với những cống hiến của mình, Johns Hopkins University đã mang về những thành tích đáng ngưỡng mộ như: 37 người đoạt giải Nobel, 1 Huy chương Fields, đứng thứ 5 trong số các trường đại học trên thế giới theo xếp hạng của Tổ chức SCImago , đứng số 1 trong số các trường y nhận được giải thưởng ngoại khóa từ Viện Y tế Quốc gia…
Johns Hopkins University có thế mạnh trong việc đào tạo các ngành như: Khoa học thần kinh, Kỹ thuật sinh học - Kỹ thuật y sinh, Khoa học máy tính, Quan hệ quốc tế và các vấn đề, Kỹ thuật hóa học, Kinh tế…
Bên cạnh đó, các vấn đề như hệ thống kí túc, hệ thống thư viện, an ninh, khu giải trí cho sinh viên cũng được nhà trường đặc biệt trú trọng và luôn là ưu tiên hàng đầu của Johns Hopkins University.
13. Northwestern University
Nói đến các trường đại học ở Mỹ thì không thể bỏ qua Northwestern University, ngôi trường này được thành lập năm 1851 tại thành phố Evanston, tỉnh bang Illinois. Từ 2 giảng viên và 10 sinh viên tại thời điểm mở cửa, hiện nay, Northwestern University đã có tới 21.000 sinh viên, 3.334 giảng viên toàn thời gian. Đây là ngôi trường có tỷ lệ sinh viên châu Á học tập cao.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: 633 Clark Street Evanston, IL 60208, Hoa Kỳ
- Website: //www.northwestern.edu/
- Năm thành lập: 28 tháng 1 năm 1851
Có khởi đầu không hề thuận lợi, nhưng sau 172 năm không ngừng cố gắng và phát triển, Northwestern University giờ đây đã trở thành trường đại học được đánh giá cao trong các bảng xếp hạng:
- Top 9 trong bảng xếp hạng đánh giá các trường đại học tại Hoa Kỳ – National University
- Top 10 các trường đại học quốc gia theo tờ US News & World Report vào năm 2019
- Top 18 trong bảng xếp hạng Academic Rankings of Universities vào năm 2018
- Top 20 trong bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất Mỹ theo đánh giá của Forbes
- Top 34 theo đánh giá của QS trong danh sách các trường đại học trên toàn thế giới
Bên cạnh đó là các thành tích đáng nể như: 20 người đoạt giải Nobel, 35 người đoạt giải Pulitzer, 6 học giả MacArthur Genius
Northwestern University nổi tiếng với các chuyên ngành đào tạo như:
- Khoa học đời sống [Sinh học]
- Kinh tế và kinh doanh [Quản trị kinh doanh, Kinh tế và kinh tế lượng],
- Ngôn ngữ và văn hóa [Ngôn ngữ, văn học và ngôn ngữ học, Thông tin và truyền thông, Địa lý, luật, Chính trị và nghiên cứu quốc tế, Tâm lý học, Xã hội học, Giáo dục],
- Khoa học công nghệ [Công nghệ máy tính], Kỹ thuật và ứng dụng công nghệ [Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật, Cơ khí và kỹ thuật không gian vũ trụ],
- Y học và sức khỏe [Sức khỏe khác, Y dược và nha khoa],
- Nghệ thuật và nhân văn [Khảo cổ học, Kiến trúc, Nghệ thuật, biểu diễn và thiết kế, Lịch sử, triết học và thần học]
14. University of California, Berkeley [UCB]
Viện Đại học California–Berkeley được thành lập năm 1868 tại thành phố Berkeley, California. Là viện đại học công lập uy tín hàng đầu nước Mỹ, đứng thứ 3 trên thế giới về số lượng giải thưởng Nobel [110 giải], đứng thứ 22 trong Top hệ thống đại học quốc gia tốt nhất tại Mỹ năm 2020, Top 4 đại học hàng đầu trên thế giới. Cùng với đó là 14 huy chương Fields, 25 giải Turning, 45 học giả MacArthur, 20 giải Academy, và 19 giải Pulitzer.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Los Angeles, CA 90095, Hoa Kỳ
- Website: //www.ucla.edu/
- Năm thành lập: 1919
Với số lượng sinh viên lên tới hơn 30.800 đến từ hơn 90 quốc gia trên thế giới đã chứng tỏ ngôi trường này có sức hút vô cùng hấp dẫn.
Viện Đại học California–Berkeley có hệ thống giáo dục rất đa dạng với rất nhiều ngành học như:
- Khoa học xã hội
- Khoa học sinh học và sinh học
- Nghiên cứu đa ngành
- Toán học và thống kê
- Khoa học máy tính và thông tin và dịch vụ hỗ trợ
- Tài nguyên và bảo tồn
- Tâm lý
- Khoa học vật lý…
Bên cạnh hệ thống giáo dục tiên tiến, Viện Đại học California–Berkeley còn trú trọng đầu tư vào các môn thể thao cho sinh viên như: Bóng đá, Bơi lội, Goft, Bóng rổ, Bóng chuyền nữ, Quần vợt…
15. University of California, Los Angeles [UCLA]
Năm 1919 đại học California, Los Angeles được thành lập với tư cách là cơ sở phía nam của đại học California. Đến năm 1951 trường chính thức được công nhận bình đẳng với đại học California.
Thông tin tổng quan:
- Địa chỉ: Westwood, Los Angeles, California
- Website: //www.ucla.edu/
- Năm thành lập: 23 tháng 5 năm 1919
California, Los Angeles là trường đại học được đánh giá cao trong các bảng xếp hạng đại học toàn cầu:
- Đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng cơ sở giáo dục đại học danh tiếng thế giới
- Đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng học thuật các trường đại học trên thế giới [bởi Shanghai Ranking Consultancy]
- Đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng học thuật các trường đại học trên thế giới [bởi Shanghai Ranking Consultancy]
Đối với bảng xếp hạng quốc gia, University of California, Los Angeles đứng số 1 trong các trường đại học ở Mỹ công lập, đứng số 19 trong các trường đại học quốc gia. Đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng các trường hỗ trợ nhiều nhất cho sinh viên có thu nhập thấp [bảng xếp hạng của thời báo New York]. Đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng của Washington Weekly năm 2018 và thứ 9 về tổng chi phí nghiên cứu và thứ 7 về sản xuất tiến sĩ năm 2015 [bảng xếp hạng của Trung tâm đo lường hiệu suất các trường đại học]
Đại học California, Los Angeles có nhiều giảng viên và giáo sư nổi tiếng thế giới, giảng dạy trong 230 chuyên ngành bậc đại học và sau đại học với hơn 5.000 khóa học hàng năm. Với những thành tích đáng ngưỡng mộ trên đã giúp đại học California, Los Angeles thu hút 43.000 sinh viên, trong đó có khoảng 8% là du học sinh đến từ các quốc gia trên thế giới.
Tại đây đào tạo các ngành học phổ biến như:
- Cơ khí và công nghệ
- Khoa học xã hội và truyền thông
- Xây dựng và quy hoạch
- Sinh học
- Kinh tế học kinh doanh
- Tâm lý học
- Kinh tế học và tâm sinh lý học…
Với các bậc học như Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Sinh viên được lựa chọn hình thức học toàn thời gian hoặc bán thời gian tùy theo mong muốn của mỗi người.
Trên đây là danh sách các trường đại học ở Mỹ nằm trong bảng xếp hạng 15 trường đại học TOP đầu nước Mỹ 2022. Chúng tôi hiểu rằng, mọi lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến tương lai của bạn lớn thế nào. Vì vậy, IDP sẽ luôn đồng hành cùng bạn trên con đường tìm kiếm và xác định hướng đi đúng đắn, phù hợp nhất dành cho bạn. Nếu bạn cần sự trợ giúp hãy liên hệ với chúng tôi, các chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ hỗ trợ hết mình, giúp bạn bắt đầu thuận lợi và có những trải nghiệm tuyệt vời nhất.
10 trường đại học hàng đầu ở Mỹ
Cuộn xuống danh sách đầy đủ các trường đại học tốt nhất ở Hoa Kỳ
Suy nghĩ về việc học tập ở Mỹ có thể là quá sức vì có rất nhiều lựa chọn. Đại học Mỹ nào là tốt nhất? Các trường đại học hàng đầu ở Hoa Kỳ ở đâu?
Chúng tôi nghĩ rằng bạn có thể muốn biết các trường đại học hàng đầu ở Mỹ dựa trên bảng xếp hạng Đại học Thế giới Giáo dục Đại học Times rất được kính trọng năm 2023.
Có 177 trường đại học và cao đẳng Hoa Kỳ trong số tốt nhất thế giới, vì vậy bất cứ nơi nào bạn muốn học ở Mỹ, một trường đại học hàng đầu sẽ không ở rất xa. Hầu như tất cả các tiểu bang và khoảng 130 thành phố được đại diện trong danh sách các trường đại học tốt nhất của Hoa Kỳ.
Học tập tại một trường đại học Hoa Kỳ với tư cách là sinh viên Ấn Độ như thế nào khi học tại một trường cao đẳng nghệ thuật tự do? Làm thế nào để kết bạn tại trường đại học ở Hoa Kỳ.
What is it like to study at a liberal arts college?
How to
make friends at university in the United States
Why the US is a unique study experience for international students
California là tiểu bang được đại diện nhiều nhất trong số các trường đại học tốt nhất ở Hoa Kỳ cho năm 2023, với 14 tổ chức, tiếp theo là 13 trường đại học ở New York, 12 trường đại học ở Texas và 10 trường đại học ở Massachusetts.
Bảng xếp hạng các trường đại học ở đầu bảng tập trung ở những điểm đến phổ biến này, nơi nổi tiếng với các cơ hội giáo dục đại học của họ; Bốn người đứng đầu có trụ sở tại California và ở Massachusetts.
Cách viết một bài tiểu luận tuyển sinh đại học Hoa Kỳ Bạn cần biết về Hướng dẫn Appa thông thường cho các tài khoản ngân hàng sinh viên trong USTHE Chi phí học tập tại một trường đại học ở United Statesscholarships có sẵn ở Hoa Kỳ về sinh viên quốc tế mà bạn cần biết về việc học về việc sử dụng mọi thứ Sinh viên quốc tế cần biết về thị thực sinh viên Hoa Kỳ
Everything you need
to know about the Common App
A guide to student bank accounts in the US
The cost of studying at a university in the United
States
Scholarships available in the US for international students
Everything you need to know about studying in the
US
Everything international students need to know about US student visas
5 trường đại học hàng đầu ở Mỹ 2023
5. Đại học Princeton
Đại học Princeton là một trong những trường đại học lâu đời nhất ở Mỹ. & NBSP; Nó & nbsp; là một phần của nhóm các trường đại học Ivy League uy tín.
Cũng như đầu ra giảng dạy và nghiên cứu chất lượng cao, trường đại học được biết đến với khuôn viên tuyệt đẹp, với một số tòa nhà được thiết kế bởi một số kiến trúc sư nổi tiếng nhất của Mỹ.
Các cựu sinh viên đáng chú ý đã giành giải thưởng Nobel bao gồm các nhà vật lý Richard Feynman và Robert Hofstadter và các nhà hóa học Richard Smalley và Edwin McMillan.
Princeton cũng đã giáo dục hai tổng thống Hoa Kỳ, James Madison và Woodrow Wilson. Các sinh viên tốt nghiệp xuất sắc khác bao gồm Michelle Obama, diễn viên Jimmy Stewart và Brooke Shields, người sáng lập Amazon Jeff Bezos và phi hành gia Apollo Pete Conrad.
10 trường đại học đẹp nhất ở Mỹ
4. Viện Công nghệ California [Caltech]
Trên khắp sáu khoa tại Caltech, có một sự tập trung vào khoa học và kỹ thuật.
Caltech có một số lượng ấn tượng của các sinh viên tốt nghiệp và chi nhánh thành công, bao gồm 39 người đoạt giải Nobel, sáu người chiến thắng giải thưởng Turing và bốn huy chương.
Có khoảng 2.200 sinh viên tại Caltech, và khuôn viên chính ở Pasadena, gần Los Angeles, bao gồm 124 & nbsp; mẫu Anh [khoảng 50 & nbsp; ha]. Hầu như tất cả sinh viên đại học sống trong khuôn viên trường.
Ngoài những người đoạt giải Nobel và các nhà nghiên cứu hàng đầu, cộng đồng sau đại học Caltech bao gồm một số chính trị gia và cố vấn công cộng, đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và năng lượng.
Tất cả các sinh viên năm thứ nhất thuộc một trong bốn ngôi nhà như một phần của mô hình thay thế của trường đại học cho các huynh đệ và phù thủy. A & nbsp; Số lượng truyền thống và sự kiện nhà được liên kết với mỗi ngôi nhà.
Caltech: Khó khăn duy nhất nhưng A & NBSP; nơi tuyệt vời để học tập
3. Viện Công nghệ Massachusetts [MIT]
Ba mươi ba phần trăm trong số 11.000 sinh viên là quốc tế, đến từ 154 quốc gia.
Các cựu sinh viên nổi tiếng bao gồm phi hành gia Buzz Aldrin, cựu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Kofi Annan và nhà vật lý Richard Feynman.
MIT nuôi dưỡng một nền văn hóa kinh doanh mạnh mẽ, đã chứng kiến nhiều cựu sinh viên tìm thấy các công ty đáng chú ý như Intel và Dropbox.
Bất thường, các chương trình đại học và sau đại học tại MIT không hoàn toàn tách biệt; Nhiều khóa học có thể được thực hiện ở một trong hai cấp độ.
Chương trình đại học là một trong những quốc gia có chọn lọc nhất, chỉ thừa nhận 8 & nbsp; phần trăm ứng viên. Các chương trình kỹ thuật và khoa học máy tính là phổ biến nhất trong số các sinh viên đại học.
Phụ nữ trong STEM: Những câu chuyện từ học sinh MIT
2. Đại học Stanford
Nhiều giảng viên, sinh viên và cựu sinh viên đã thành lập các công ty và khởi nghiệp công nghệ thành công, bao gồm Google, Snapchat và Hewlett-Packard.
Trong số 16.000 sinh viên, hầu hết trong số họ sống trong khuôn viên trường, 22 & NBSP; phần trăm là quốc tế.
Có trụ sở tại Palo Alto, ngay bên cạnh Thung lũng Silicon, Đại học Stanford đã có một vai trò nổi bật trong việc khuyến khích ngành công nghiệp công nghệ khu vực phát triển.
Tổng cộng, các công ty được thành lập bởi cựu sinh viên Stanford kiếm được 2,7 đô la & NBSP; nghìn tỷ [2,2 bảng & NBSP; nghìn tỷ] mỗi năm.
Trường đại học thường được gọi là trang trại của người Hồi giáo vì khuôn viên được xây dựng trên trang web của Farm Stanford Family Family Palo Alto Stock. Khuôn viên bao gồm 8.180 & nbsp; mẫu Anh [3.300 & nbsp; ha], nhưng hơn một nửa đất chưa được phát triển.
Với các tòa nhà màu đỏ, màu đỏ đặc biệt của nó, khuôn viên Stanford, được cho là một trong những tòa nhà đẹp nhất thế giới. Nó chứa một số khu vườn điêu khắc và bảo tàng nghệ thuật, cũng như một trung tâm thiền định công cộng.
Như có thể dự kiến từ một trong những trường đại học tốt nhất trên thế giới, Stanford có tính cạnh tranh cao. Tỷ lệ nhập học chỉ ở mức hơn 5 & nbsp; phần trăm.
Video: Làm thế nào tôi vào Stanford & NBSP; Đại học với tư cách là một sinh viên quốc tế có thu nhập thấp
1. Đại học Harvard
Được thành lập vào năm 1636, Đại học Harvard là tổ chức giáo dục đại học lâu đời nhất ở Mỹ.
Khoảng 21.000 sinh viên được ghi danh, một phần tư trong số đó là quốc tế.
Đại học Harvard có lẽ là trường đại học nổi tiếng nhất thế giới, đứng đầu bảng xếp hạng danh tiếng giáo dục đại học của Times trong hầu hết các năm.
Mặc dù học phí rất tốn kém, nhưng tài trợ tài chính của Harvard, cho phép có nhiều hỗ trợ tài chính cho sinh viên.
Hệ thống Thư viện Harvard được tạo thành từ 79 thư viện và được coi là thư viện học thuật lớn nhất thế giới.
Trong số nhiều cựu sinh viên nổi tiếng, Harvard có thể đếm tám tổng thống Hoa Kỳ, 158 người đoạt giải Nobel, 14 người chiến thắng giải thưởng Turing và 62 tỷ phú sống.
Không giống như một số trường đại học khác ở đầu danh sách, Harvard ít nhất cũng được uy tín như nhau về nghệ thuật và nhân văn vì nó dành cho khoa học và công nghệ, nếu không muốn nói là như vậy.
Vlogging một ngày tại Đại học Harvard
Các trường đại học tốt nhất ở các trường đại học tốt nhất ở Đại học Canada ở các trường đại học Asiabest tại các trường đại học Úc ở Anh ở Anh
Compare top Canadian
universities
The best universities in Asia
Best universities in Australia
Best universities in the
UK
Các trường đại học hàng đầu ở Hoa Kỳ 2023
Nhấp vào từng tổ chức để xem bảng xếp hạng toàn thế giới của mình 2023 & NBSP; Hồ sơ
Thanh xếp Hoa Kỳ 2023 | Đại học thế giới xếp hạng 2023 & NBSP; | Trường đại học | Thành phố | Tiểu bang |
1 | 2 2 | đại học Harvard | Cambridge | Massachusetts |
2 | =3 =3 | Đại học Stanford | Stanford | California |
3 | 5 5 | Viện Công nghệ Massachusetts | Cambridge | Massachusetts |
4 | 6 6 | Đại học Stanford | California | California |
5 | 7 7 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | Pasadena |
6 | 8 8 | Trường Đại học Princeton | Princeton | California |
7 | 9 9 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | Pasadena |
8 | =11 =11 | Trường Đại học Princeton | Princeton | Áo mới |
9 | 13 13 | đại học California, Berkeley | Berkeley | đại học Yale |
10 | 14 14 | New Haven | Connecticut | Đại học Columbia |
11 | 15 15 | Thành phố New York | Newyork | Đại học Chicago |
12 | 20 20 | Chicago | Illinois | Áo mới |
13 | 21 21 | đại học California, Berkeley | Berkeley | California |
14 | 23 23 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | Pasadena |
15 | 24 24 | Trường Đại học Princeton | Princeton | Áo mới |
16 | 25 25 | đại học California, Berkeley | Berkeley | đại học Yale |
New Haven | =26 =26 | Connecticut | Đại học Columbia | đại học Yale |
New Haven | =26 =26 | Connecticut | Seattle | Đại học Columbia |
19 | 28 28 | Thành phố New York | Newyork | Đại học Columbia |
20 | 32 32 | Thành phố New York | Newyork | California |
21 | 38 38 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | Pasadena |
22 | 48 48 | Trường Đại học Princeton | Princeton | đại học Yale |
23 | 50 50 | New Haven | Connecticut | Đại học Columbia |
24 | 57 57 | Thành phố New York | Newyork | Đại học Chicago |
25 | 61 61 | Chicago | Illinois | Đại học Pennsylvania |
26 | 63 63 | Philadelphia | Pennsylvania | California |
27 | 64 64 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | California |
28 | 65 65 | Viện Công nghệ Massachusetts | Berkeley | California |
29 | 69 69 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | đại học Yale |
30 | =71 =71 | New Haven | Connecticut | Massachusetts |
31 | 81 81 | Đại học Stanford | California | Viện Công nghệ Massachusetts |
32 | =82 =82 | Viện Công nghệ California | Viện Công nghệ California | Pasadena |
33 | =95 =95 | Trường Đại học Princeton | Princeton | California |
34 | 98 98 | Viện Công nghệ Massachusetts | Viện Công nghệ California | Pasadena |
35 | =101 =101 | Trường Đại học Princeton | Princeton | Áo mới |
36 | =104 =104 | đại học California, Berkeley | Berkeley | Đại học Chicago |
37 | 106 106 | Chicago | Illinois | Pasadena |
38 | 112 112 | Trường Đại học Princeton | Columbus | Ohio |
39 | 123 123 | Trường cao đẳng Dartmouth | Hanover | Mới Hampshire |
40 | 127 127 | Purdue & NBSP; Đại học & NBSP; West & NBSP; Lafayette | Tây Lafayette | Indiana |
41 | 134 134 | Đại học Case Western Reserve | Cleveland | Ohio |
42 | 136 136 | Trường cao đẳng Dartmouth | Hanover | Mới Hampshire |
43 | 144 144 | Purdue & NBSP; Đại học & NBSP; West & NBSP; Lafayette | Tây Lafayette | Indiana |
44 | 147 147 | Đại học Case Western Reserve | Cleveland | Đại học Georgetown |
45 | =148 =148 | & nbsp; | Washington DC | Đại học Pittsburgh-Pittsburgh |
Pittsburgh | =151 =151 | Pennsylvania | Đại học Rice | Houston |
Pittsburgh | =151 =151 | Pennsylvania | Đại học Rice | Indiana |
Pittsburgh | =151 =151 | Pennsylvania | Đại học Rice | Houston |
49 | 154 154 | Texas | Đại học Colorado Boulder | Đòn đá |
Colorado | =156 =156 | = 46 | Đại học Florida | Gainesville |
Colorado | =156 =156 | = 46 | Đại học Florida | Gainesville |
52 | =168 =168 | Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính] | Houston |
53 | =170 =170 | Texas | Đại học Colorado Boulder | Indiana |
54 | 180 180 | Đại học Case Western Reserve | Cleveland | Gainesville |
55 | 181 181 | Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính] | Đại học Georgetown |
56 | 191 191 | & nbsp; | Washington DC | Houston |
57 | =192 =192 | Texas | Đại học Colorado Boulder | Đòn đá |
58 | =194 =194 | Colorado | = 46 | Houston |
Texas | Đại học Colorado Boulder201–250 | Đòn đá | Hanover | Mới Hampshire |
Texas | Đại học Colorado Boulder201–250 | Đòn đá | Colorado | Indiana |
Texas | Đại học Colorado Boulder201–250 | Đòn đá | Colorado | = 46 |
Texas | Đại học Colorado Boulder201–250 | Đòn đá | Colorado | Houston |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính] | Houston |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | Đòn đá |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | = 46 |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | = 46 |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | = 46 |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | = 46 |
Texas | Đại học Colorado Boulder251–300 | Đòn đá | Colorado | Gainesville |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Houston |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Đòn đá |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Đòn đá |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Đại học Pittsburgh-Pittsburgh |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Indiana |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Houston |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Gainesville |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Medford |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Medford |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Đòn đá |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Indiana |
Florida | Bang Pennsylvania [khuôn viên chính]301–350 | Đại học nhà nước | Đại học Tufts | Medford |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Hanover | Mới Hampshire |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Colorado | = 46 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | Đại học Georgetown |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Massachusetts | Đại học Rochester351–400 | Rochester | Newyork | = 50 |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Đại học Pittsburgh-Pittsburgh |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Đại học Pittsburgh-Pittsburgh |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Tufts | Đại học Pittsburgh-Pittsburgh |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Colorado | = 46 |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | = 46 |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Charlottesville |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Đại học Virginia [khuôn viên chính] | Houston |
Đại học bang Arizona [TEMPE] | Tempe401–500 | Arizona | Syracuse | Newyork |
= 91 | & nbsp; 401 bóng500 & nbsp;401–500 | Đại học Tulsa | Tulsa | Oklahoma |
= 91 | & nbsp; 401 bóng500 & nbsp;401–500 | Đại học Tulsa | Tulsa | Oklahoma |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | Rolla | = 106 |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | Newyork |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | = 106 | Oklahoma |
William & Mary | Williamsburg501–600 | Virginia | Detroit | = 106 |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | = 106 | = 106 |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Oklahoma |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Newyork |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Newyork |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
& nbsp; 501 Từ600 & nbsp; | Đại học quốc tế Florida601–800 | Miami | Florida | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | = 106 |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Newyork |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Florida | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Oklahoma |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Florida | Đại học Kentucky |
Lexington | Kentucky801–1000 | Đại học Khoa học và Công nghệ Missouri | Missouri | Đại học Nam Carolina-Columbia |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Hoboken | Đại học Kentucky |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Hoboken | Newyork |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Hoboken | Áo mới |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Hoboken | & nbsp; 501 Từ600 & nbsp; |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Florida | Đại học Kentucky |
Columbia | Colorado1001–1200 | Học viện công nghệ Stevens | Hoboken | = 106 |
Columbia | Colorado1001–1200 | Đại học bang Portland | Portland | Oregon |
= 161 | & nbsp; 1001 Từ1200 & nbsp;1001–1200 | Học viện Công nghệ Rochester | Rochester | Newyork |
= 161 | & nbsp; 1001 Từ1200 & nbsp;1001–1200 | Học viện Công nghệ Rochester | Rochester | Newyork |
= 161 | & nbsp; 1001 Từ1200 & nbsp;1001–1200 | Học viện Công nghệ Rochester | Rochester | Newyork |
= 161 | & nbsp; 1001 Từ1200 & nbsp;1001–1200 | Học viện Công nghệ Rochester | Rochester | Newyork |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Châu sa |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Châu sa |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Châu sa |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Châu sa |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Newyork |
Đại học Rowan | Glassboro1201–1500 | Áo mới | Đại học Nam Dakota | Châu sa |