7 tiêu chí đánh giá chính sách năm 2024

Nội dung Text: Bài giảng Tiêu chí trong phân tích chính sách công

  1. II. Tiêu chí trong phân tích chính sách công • Khái niệm và vai trò của tiêu chí trong phân tích chính sách • Yêu cầu thiết lập các tiêu chí phân tích • Thiết lập các tiêu chí phân tích • Các loại tiêu chí thường được sử dụng trong chính sách
  2. 1.Khái niệm và vai trò của tiêu chí trong phân tích chính sách 1.1.Khái niệm về tiêu chí trong phân tích 1.2.Vai trò của tiêu chí trong phân tích chính sách
  3. 1.1.Khái niệm về tiêu chí trong phân tích[1]  Tiêu chí trong phân tích chính sách là các chuẩn mực để các nhà phân tích đưa vào đó phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án chính sách khác nhau.  Ví dụ: sự bình đẳng, tính công bằng, tính hiệu quả ... đó là hệ giá trị được các nhà phân tích sử dụng để làm cơ sở định hướng cho quá trình xây dựng và lựa chọn các phương án chính sách.
  4. 1.1.Khái niệm về tiêu chí trong phân tích[2] Theo Milan Zeleny, tiêu chí là thước đo, là các quy tắc và các chuẩn mực do các nhà phân tích, các nhà quản lý đặt ra trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để nhằm đạt được mục tiêu chính sách. • Có sự biến đổi từ mục đích, mục tiêu, đến tiêu chí và các công cụ đo lường. • Đây là quá trinh chuyển đổi từ trừu tượng và mang tính định hướng sang cụ thể mang tính chỉ dẫn.
  5. 1.1.Khái niệm về tiêu chí trong phân tích[3] Các mục đích: là những tuyên bố chung về những gì mà chính sách mong muốn đạt được trong một khoảng thời gian dài. Các mục tiêu: là những tuyên bố cụ thể, có thể đo lường được về những gì chính sách mong muốn đạt được vào một thời điểm nhất định.
  6. 1.1.Khái niệm về tiêu chí trong phân tích[3] Tiêu chí: là những mốc tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách lựa chọn như chi phí, lợi ích, hiệu lực, sự bình đẳng và tính thời điểm v. v... Công cụ đo lường: là những đại lượng lượng hóa cụ thể hóa các tiêu chí. Mỗi một tiêu chí có thể được . đo lường bằng nhiều công cụ khác nhau. Các công cụ đo lường giúp cho nhà phân tích có thể so sánh các vấn đề chính sách giống nhau qua một khoảng thời gian và không gian khác nhau, có thể so sánh xem các chính sách lựa chọn đã thỏa mãn các tiêu chí đề ra đến mức nào.
  7. Thí dụ GT Thí dụ: Vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở một số các con sông của một vùng nào đó. • Mục đích: Phải làm sạch nguồn nước của các con sông. • Mục tiêu: Sẽ cải tạo một đoạn sông nào đó thành nơi câu cá và giải trí. • Các tiêu chí: - Tính khả thi của chương trinh; - Thay đổi chất lượng nguồn nước nước; - Tổng dung lượng và mức độ thay đổi dòng chay; - Các yếu tố liên quan khác... • Các công cụ đo lường: - Độ ô-xy tan trong nước phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn để cá có thể sống được, tức là 5 milligram/ lít không. milligram/1
  8. Các thí dụ - chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở  HĐND tỉnh Kiên Giang, Khoá VI, kỳ họp thứ 5 ngày 18/01/2002, Nghị quyết về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. a] Về chỉ tiêu: phấn đấu đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi vào năm 2007, nâng tỷ lệ người từ 15-35 tuổi biết chữ lên trên 97%. Đến năm 2008, 35 hầu hết thanh thiếu niên từ 11-18 tuổi đang học trung học 18 cơ sở và thanh thiếu niên từ 15 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% trở lên b] Về tiến độ: - Từ năm 2006 đến 2008: phấn đấu toàn tỉnh cơ bản đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
  9. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Quyết định Của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Số 26/2001-QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 7 năm BGD&ĐT 2001 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở
  10. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Điều 3 : Tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở 1. Đối với cá nhân: Thanh, thiếu niên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng tốt nghiệp trung học cơ sở [hệ bổ túc] trước khi hết tuổi 18. 2. Đối với đơn vị cơ sở [xã, phường, thị trấn]: Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau:
  11. a] Tiêu chuẩn 1: - Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ. Huy động số trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ 90% trở lên; có ít nhất 80% số trẻ em ở độ tuổi 11 - 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học. Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt 80% trở lên và có ít nhất 70% số trẻ em ở độ tuổi 11 - 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
  12. a] Tiêu chuẩn 1:[tt] - Huy động 95% trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở phổ thông và trung học cơ sở bổ túc. Đối với xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc xã biệt khó khăn, huy động 80% trở lên. - Các cơ sở giáo dục bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình nói tại điều 2 của Quy định này.
  13. b] Tiêu chuẩn 2: - Bảo đảm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% trở lên; đối với các xã có điều kiện kinh tế tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, từ 75% trở lên. - Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 18 có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học cơ sở [hệ bổ túc] từ 80% trở lên; đối với những xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó xã khăn, từ 70% trở lên. Tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và được tính như sau: Tổng số đối tượng từ 15 đến hết 18 tuổi đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học cơ sở bổ túc ---------- Tổng số đối tượng từ 15 đến hết 18 tuổi phải phổ cập giáo dục trung học cơ sở
  14. 3. Đối với quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải đạt hai tiêu chuẩn sau: a] Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ. b] Bảo đảm 90% trở lên số đơn vị cơ sở [xã, phường, thị trấn] được công nhận đạt chuẩn tại thời điểm kiểm tra. 4. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bảo đảm 100% số quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại thời điểm kiểm tra.
  15. Phân loại đô thị NGhị định của chính phủ Số 72/2001/NĐ 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 Về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị Điều 2. Mục đích của việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị Việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị nhằm xác lập cơ sở cho việc: 1. Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong cả nước; 2. Phân cấp quản lý đô thị; 3. Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị; 4. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị thị.
  16. 2. Cácyếu tố cơ bản phân loại đô thị gồm : a] Chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; b] Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động tối thiểu là 65%;
  17. c] Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; d] Quy mô dân số ít nhất là 4.000 người; đ] Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị.
  18. Điều 8. Đô thị loại đặc biệt Đô thị loại đặc biệt phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây : 1. Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; 2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên; 5. Mật độ dân số bình quân từ 15.000người/km2 trở lên.
  19. Điều 9. Đô thị loại I Đô thị loại I phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây: 1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước; 2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 85% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 50 vạn người trở lên; 5. Mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên.
  20. Điều 10. Đô thị loại II Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây : 1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước; 2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 25 vạn người trở lên; 5. Mật độ dân số bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên.

Chủ Đề