Bằng tóm tắt kiến thức toán tiểu học
Tóm Tắt Công Thức Toán Tiểu Học - Bằng Sơ Đồ Tư Duy| Gia sư HNChương Trình Toán 1: Bắt đầu từ năm học 2020-2021, chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ triển khai ở lớp một nhằm đáp ứng những yêu cầu cần thiết của xu hướng giáo dục hiện đại. Năm học 2020 – 2021 sẽ có 5 bộ sách giáo khoa khác nhau sử dụng trong các trường học. Các trường học lựa chọn gồm 5 bộ sách: Bộ sách Cánh Diều, Bộ sách Chân trời sáng tạo, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực, Bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục. .jpg) Chương trình môn Toán lớp 1 mới không có riêng mạch kiến thức "Giải bài toán có lời văn", nhưng nội dung này được đề cập đến trong phần thực hành giải quyết vấn đề ở tất cả các mạch kiến thức. Đặc biệt, trong chương trình môn Toán lớp 1 mới, cũng như các lớp khác, có riêng phần Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Trong phần này, đã gợi ý nội dung tiến hành các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo .jpg) Toán và Tiếng Việt lớp 1 là môn học đầu đời của các bé, là cái nôi để phát triển tư duy các bé, nhất là môn Toán. Các bé được làm quen với các số, các phép tính để phát triển thông minh của bé. Ngoài ra, các bé còn được học về các hình học mà trước đây các bé thường hay thắc mắc đó là hình gì. .jpg) Bài tập Toán lớp 1 bao gồm các bài tập tự luyện kèm lời giải hay cho môn Toán lớp 1 với nhiều dạng bài khác nhau như tính, điền dấu, tìm số lớn nhất, tìm số nhỏ nhất, vẽ đoạn thẳng... Kiến thức toán lớp 1 là kiến thức nền tảng cơ bản nhất để các bé có thể học lên: Toán 2, Toán 3,.. Chương trình toán lớp 1 gồm: .jpg) Trong nội dung Hình học của chương trình môn Toán lớp 1 mới có đề cập đến yêu cầu: Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian như: trên – dưới, phải – trái, trước – sau, ở giữa. Nội dung này không có trong chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành. Ngoài ra, so với chương trình hiện hành, nội dung hình học không gian đã được đưa vào sớm hơn, ngay từ lớp 1. .jpg) Phần số học: Các số đếm từ 1 đến 10. Phép cộng, trừ trong phạm vi 10. Các số đếm từ 1 đến 100. Phép cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100. Đại lượng đo lường và ứng dụng. Các yếu tố hình học đơn giản. Giải toán có lời văn. Trên đây là nội dung các bé cần nắm vững trong chương trình toán lớp 1.. Vậy phương pháp học hiểu quả như thế nào? Sau đây chúng tôi xin được đưa ra lời khuyên cho các phụ huynh Với Toán lớp 1, các bé chỉ làm quen với các phép tính đơn giản. Trong cuộc sống thường ngày, hãy dạy các bé cách đếm số và đố các bé tính toán giúp những phép tính cơ bản để giúp các bé nhạy bén hơn. Ngoài thời gian các bé học trên lớp, các bậc phụ huynh nên kèm cặp thêm các bé mỗi tối. Chương Trình Toán Lớp 2: Năm học 2021-2022 là năm học đầu tiên học sinh lớp 2, lớp 6 trên cả nước bắt tay vào đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28-11-2014 của Quốc hội. Chương trình lớp 2 mới Gồm 3 bộ sách: Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo. Chương trình toán lớp 2 sẽ tiếp tục mở rộng lên từ toán lớp 1, với phạm vi rộng hơn, bắt đầu vào phần phép nhân, chia đơn giản. Học thêm về các đơn vị đo độ lớn thường gặp. Học về các hình khó hơn như hình tam giác, tính được chu vi của một số hình đơn giản, ngoài ra còn học về cách so sánh các số có ba chữ số. .jpg) ► Ôn tập và củng cố kiến thức toán lớp 1
.jpg) ► Phép cộng có nhớ trong phạm vi dưới 100
.jpg) ► Phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
► Phép nhân, phép chia
.jpg) ► Các số trong phạm vi 1000
Đây cũng là một năm nền tảng giúp các em học sinh từng bước làm quen với Toán ngày một nâng cao hơn. Các em học sinh cần phải tính toán tốt và biết so sánh được các số có ba chữ số, cộng trừ nhân chia, tính các hình đơn giản cũng như biết các đơn vị đo lường thường gặp, biết cách xem lịch: ngày, tháng, giờ một cách thuần thục. Chương Trình Toán Lớp 3: Trong chương trình dạy – học toán ở tiểu học, thì chương trình toán lớp 3 đóng vai trò trọng yếu. Lớp 3 là kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, phải chuẩn bị kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học và tiếp các cấp học sau này. Toán 3 - gồm 5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tiết. ►Các mạch kiến thức trong SGK Toán lớp 3 bao gồm: - Số học. - Đại lượng và đo đại lượng. - Yếu tố hình học. - Giải bài toán có lời văn. Các mạch kiến thức được sắp xếp xen kẽ, bổ sung cho nhau thành môn Toán thống nhất, tương đối hoàn chỉnh. .jpg) ► Số học:Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp) - Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng chia cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số nhớ không quá một lần. - Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100). - Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia. - Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có hai, ba chữ số với một số có một chữ số có nhớ không quá một lần, chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số. Chia hết và chia có dư. - Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân nhẩm số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ, chia nhẩm số có hai chữ số với số có một chữ số không có dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định. .jpg) ►Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức. - Giới thiệu các thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc không có ngoặc. - Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)” .jpg) ► Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000 - giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn, hàng chục vạn - Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần, trong phạm vị 100.000. Phép nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần, tích không quá 100000. Phép chia số có đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư). - Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc. - Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, với n là các số tự nhiên từ 2 đến 10 và n = 100; n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ trong trường hợp đơn giản. - Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã. .jpg) ► Đại lượng và đo đại lượng - Bổ sung và lập bảng các đơn vị độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa mét và ki-lô-mét, giữa mét và xăng-ti-mét, mi-li-mét. Thực hành đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vuông. - Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới thiệu 1kg = 1000g. - Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch. - Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng khoảng thời gian trong phạm vi một số phút - Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản. .jpg) ► Yếu tố hình học - Giới thiệu góc vuông, góc không vuông. Giới thiệu êke vẽ góc bằng thước thẳng và êke. - Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học. - Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. - Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm, bán kính và đường kính của hình tròn. Vẽ đường tròn bằng compa. - Thực hành vẽ, trang trí hình tròn. - Giới thiệu diện tích của một hình, tính diện tích hình chữ nhật và diện tích của một hình vuông. ► Yếu tố thống kê - Giới thiệu bảng số liệu đơn giản. - Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước. ► Giải bài toán có lời văn - Giải bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản - Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học. Chương Trình Toán 4: Ở lớp 2, 3 các con chỉ học những kiến thức đơn giản, trình bày ngắn gọi thì nay lên lớp 4 đòi hỏi một sự hoàn chỉnh hơn và có tính vận dụng các kiến thức đã học từ lớp dưới. Điển hình về sự thay đổi kiến thức chương trình lớp 4 mà chúng ta có thể thấy rõ. Môn Toán: Ở lớp dưới, các con chỉ học các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn lẻ, trình bày giải 1 bài toán chỉ từ 1 đến 2 lời giải và phép tính cũng không có sự “đánh đố”. Tuy nhiên khi lên lớp 4 các con sẽ được học nhiều dạng toán của các phép nhân, chia, cộng, trừ hơn. Bên cạnh đó, các con lớp 4 sẽ được học nhiều dạng toán hơn như dạng toán tổng hiệu, trung bình cộng…đòi hỏi sự linh hoạt trong việc đặt ra lời giải và áp dụng các kiến thức đã học trình bày thành bài giải chỉn chu. .jpg) Tóm Tắt Chương Trình Toán 4: ► Số Tự Nhiên -Các số có 6 chữ số. -Hàng và lớp. -Dãy số tự nhiên -Viết số tự nhiên trong hệ thập phân. -So sánh các số tự nhiên có nhiều chữ số. .jpg) ► Phân Số -Phép chia số tự nhiên. -Phân số bằng nhau. -Rút gọn phân số. -Quy đồng mẫu số các phân số. -So sánh 2 phân số cùng mẫu số. -So sánh 2 phân số khác mẫu số. -Cộng _Trừ _ Nhân _ Chia phân số -Tìm phân số của một số. -Giới thiệu tỉ số. -Tỉ lệ bản đồ _ Ứng dụng của tỉ lệ bản đồ. .jpg) ► Cộng -Tính chất giáo hoán của phép cộng. -Tính chất kết hợp của phép cộng. .jpg) ► Nhân -Tính chất giao hoán của phép nhân. -Tính chất kết hợp của phép nhân. -Nhân với 10, 100, 1000,… -Nhân với số có tận cùng là chữ số 0. -Nhân một số với 1 TỔNG _ 1 HIỆU -Nhân với số có 2; 3 chữ số. -Nhân nhẩm số có 2 chữ số với số 11. .jpg) ► Chia -Chia cho số có 1 ; 2 ; 3 chữ số. -Chia cho 10 , 100 , 1000 ,…. -Chia 1 tổng cho 1 số -Chia 1 số cho 1 tích. -Chia 1 tích cho 1 số. -Chia 2 số có tận cùng là các chữ số 0. -Thương có chữ số 0 -Dấu Hiệu chia hết cho 2 , 5 , 9 , 3 .jpg) ► Hình Học -Góc nhọn, góc tù, ….. -Hai đường thẳng vuông góc, song song _ Vẽ hình -Hình bình hành _ Diện tích hình bình hành. -Hình thoi _ Diện tích hình thoi. .jpg) ► Đo Lường -Yến, tạ, tấn. -Bảng đơn vị đo khối lượng. -Giây, thế kỉ. -Đề-xi-mét vuông _ Mét vuông _ Kí-lô-mét vuông. .jpg) ► Giải Toán (toán điển hình) -Tìm số Trung bình cộng -Tìm 2 số khi biết Tổng và Hiệu -Tìm 2 số khi biết Tổng và Tỉ -Tìm 2 số khi biết Hiệu và Tỉ *.Biểu thức có chứa 1 chữ, 2 chữ, 3 chữ. Chương Trình Toán Lớp 5: Môn Toán nói chung thường bị cho là khô khan so với các môn khác, và chương trình Toán lớp 5 – vốn được đánh giá là khá “nặng” – cũng chịu chung “thành kiến” đó. Chương trình toán lớp 5 có lượng kiến thức nặng nhất và khó nhất ở cấp độ tiểu học. Môn Toán rất cần khả năng tư duy. Nhiều em có tố chất này từ trước song các em khác cũng không cần lo lắng. Bằng sự chăm chỉ với một phương pháp học đúng, các em có thể dễ dàng chinh phục được môn Toán khó nhằn này ► Số Thập Phân
.jpg) ► Hình Học
► Đo Lường
.jpg) ► Chuyển Động
.jpg) ► Tỉ Số Phần Trăm
.jpg) Cha Mẹ Dạy Con Học Toán tiểu học Giúp đỡ con em học toán ở nhà là nguyện vọng của hầu hết các vị phụ huynh học sinh ở tiểu học. Tuy nhiên, việc dạy các cháu học không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi ở mỗi vị phụ huynh những hiểu biết nhất định về toán học cũng như về sư phạm. Trong trường hợp cha mẹ bị hạn chế về thời gian hoặc kỹ năng sư phạm thì giải pháp tìm gia sư lớp 1,2,3,4,5 tại nhà là rất cần thiết. Đội Ngũ Gia Sư Uy Tín - Gia Sư Tất Đạt: ♦ Hơn 1.000 giáo viên kinh nghiệm, đã từng giảng dạy cho bé chuẩn bị vào lớp 1,2,3,4,5, hiện đang đứng lớp tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội, với hơn 8 năm kinh nghiệm như: Tiểu học Chu Văn An, Tiểu học Nghĩa Tân, Tiểu học Trung Hòa, Tiểu học Wellspring, Tiểu học Lê Lợi,… ♦ Gia sư lớp 1,2,3,4,5 giỏi với gần 5.000 sinh viên, cựu sinh viên tại khoa sư phạm tiểu học ở các trường: ĐH sư phạm HN1, ĐH Sư phạm HN2, ĐH Thủ Đô… Và sinh viên giỏi, xuất sắc tại các trường đại học TOP đầu (Đại học Y Hà Nội, Đại học Ngoại Thương,…) có không dưới 2 năm kinh nghiêm dạy tiểu học. ♦ 100% Gia sư có tinh thần trách nhiệm cao, hiểu được tâm lí của con trẻ. ♦ Đội ngũ gia sư của trung tâm với trình độ chuyên môn giỏi, kĩ năng sư phạm, giọng nói và tác phong chuẩn mực, nắm bắt kịp thời những đổi mới của nền giáo dục.Gia sư Tất Đạt, tự tin là trung tâm uy tín hàng đầu, là sự lựa chọn tốt nhất cho các bậc phụ huynh có nhu cầu tìm gia sư cho bé chuẩn bị vào lớp 1,2,3,4,5. Hiểu được mong muốn từ các bậc phụ huynh và nhu cầu học tập của các em, Trung tâm gia sư Tất Đạt đã xây dựng đội ngũ gia sư dạy kèm toán tiểu học uy tín và chất lượng nhất. ► Với Chi phí > 120k (Với gia sư là SV), > 220k (Với Giáo Viên). ► Biểu giá sẽ được điều chỉnh phù hợp theo yêu cầu của Phụ huynh và trình độ, kinh nghiệm của gia sư/giáo viên. |