Bệnh xã hội tiếng anh là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Như Thu Trúc - Khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Quan hệ tình dục không lành mạnh có thể là nguyên nhân gây ra một số bệnh lý nguy hiểm. Trang bị đầy đủ thông tin về bệnh lây qua đường tình dục sẽ giúp ích cho việc phòng ngừa, điều trị hiệu quả. Vậy các bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh nào?

Sexually transmitted diseases – STDs là tên tiếng anh của các bệnh lây qua đường tình dục. Bệnh hình thành do sự lây lan của các mầm bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng từ người này sang người khác qua đường quan hệ tình dục.

Các hành vi tình dục được hiểu bao gồm giao hợp âm đạo, quan hệ bằng hậu môn hoặc bằng miệng. Thống kê cho thấy, trên thế giới đã phát hiện có khoảng 20 bệnh lây qua đường tình dục. Mỗi bệnh sẽ có sự biểu hiện và mức độ ảnh hưởng sức khỏe khác nhau. Trong đó, HIV/AIDS là bệnh lây qua đường tình dục cực kỳ nghiêm trọng, đã cướp đi tính mạng của hàng trăm triệu người. Cho đến nay, HIV/AIDS là một trong những bệnh lây qua đường tình dục được ví như “căn bệnh thế kỷ” và chưa có phương pháp điều trị dứt điểm.

Có khoảng 20 bệnh lây qua đường tình dục nếu như con người có những hành vi tình dục không lành mạnh. Tại Việt Nam, số người mắc các bệnh hoa liễu không ít. Tuy nhiên, tâm lý ngại thăm khám, điều trị cũng như việc thiếu kiến thức về bệnh khiến tình trạng dễ diễn biến xấu hơn. Hãy cùng điểm qua một số bệnh lây qua đường tình dục thường gặp ở cả nam và nữ hiện nay.

Lậu được gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae hoặc gonococcus. Bệnh gặp phải ở những người có hành vi quan hệ tình dục không an toàn bằng âm đạo, hậu môn, miệng. Ngoài ra, các loại đồ chơi tình dục cũng có thể là nguyên nhân phát sinh bệnh lậu.

Bệnh lậu thường gặp ở cả hai giới, tuy nhiên tỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn. Biểu hiện bệnh ở cả hai giới cũng có sự khác nhau.

Bệnh lậu thường gặp ở cả nam và nữ

Đối với nam giới, lậu sẽ có triệu chứng như xuất hiện mủ ở dương vật, sưng và đau ở đầu dương vật, tinh hoàn. Ở nữ, bệnh khiến phát dịch bất thường ở âm đạo, đau khi quan hệ tình dục hay tiểu tiện và đi kèm với triệu chứng sốt.

Bệnh lậu có thể khiến viêm tinh hoàn, nghiêm trọng hơn là vô sinh nếu không điều trị kịp thời.

Bệnh lậu thường gặp ở cả nam và nữ

Một trong các bệnh lây qua đường tình dục thường gặp là Giang mai. Giang mai có tên khoa học là Syphilis, do xoắn khuẩn Giang mai [Treponema pallidum] gây ra. Triệu chứng của bệnh dễ bị nhầm lẫn với các bệnh về da thông thường.

Bệnh Giang mai thường xuất hiện ở thân mình, lòng bàn tay và lòng bàn chân

Ở mỗi giai đoạn, Giang mai biểu hiện những dấu hiệu khác nhau.

  • Giai đoạn 1: Xuất hiện vết loét ở bộ phận sinh dục. Một số trường hợp người mắc bệnh còn nổi hạch bẹn. Triệu chứng ở giai đoạn này không gây đau đớn nên người bệnh khá chủ quan.
  • Giai đoạn 2: Thân mình, lòng bàn tay và lòng bàn chân nổi ban đào. U sùi nổi ở hậu môn. Hạch bẹn bắt đầu nổi khắp người nhưng vẫn không gây đau.
  • Giai đoạn 3: Giang mai lây lan và tổn thương nội tạng như xương, tim, da, thần kinh,...

Bệnh Giang mai thường xuất hiện ở thân mình, lòng bàn tay và lòng bàn chân

Bệnh Hạ cam mềm do một loại vi khuẩn hình que gây nên, căn bệnh này được xem là một yếu tố nguy cơ của việc lây nhiễm HIV.

Dấu hiệu nhận biết bệnh Hạ cam mềm như sau: Vết loét đa dạng kích thước xuất hiện nhiều nơi, quanh vết loét phủ dịch mủ vàng hoặc xám, dễ chảy máu; Bẹn hạch to, sưng, mủ và đau; Vùng háng có dấu hiệu sưng hoặc đau trong khi giao hợp hoặc tiểu tiện.

Người bệnh có thể được điều trị dứt điểm bằng kháng sinh kết hợp với chế độ sinh hoạt hợp lý. Tuy nhiên, cần đến thăm khám tại bệnh viện để được hướng dẫn chính xác từ bác sĩ.

Sùi mào gà còn có tên gọi là bệnh mồng gà, mụn cóc sinh dục. Bệnh hình thành các sùi mào gà tại cơ quan sinh dục của hai giới, do một loại virus có tên là HPV [Human papilloma virus] gây ra. Loại bệnh lây qua đường tình dục này hiện chưa có thuốc đặc trị. Người bệnh vì vậy mà có thể sống với căn bệnh này suốt đời. Nghiêm trọng hơn, bệnh có thể dẫn đến ung thư cổ tư cung, âm đạo, hậu môn hay dương vật.

Sùi mào gà còn có tên gọi là bệnh mồng gà, mụn cóc sinh dục

Thông thường, bệnh sùi mào gà có triệu chứng sớm ở nam giới như nốt sùi mào ẩm ướt xuất hiện trên bề mặt. Khi tác động vào nốt sùi sẽ có dịch mủ và máu chảy ra gây khó chịu, ngứa ngáy. Nốt sùi mào gà lan nhanh ra xung quanh bộ phận sinh dục, kích thước nốt sùi mào gà có thể to bằng một nắm tay.

Trong khi đó, ở nữ giới lại không có biểu hiện rõ rệt và thường phát hiện ở giai đoạn muộn. Bệnh sẽ có biểu hiện như mệt mỏi, sút cân, u nhú nhỏ xuất hiện ở bộ phận sinh dục nhưng không gây đau ngứa.

Sùi mào gà còn có tên gọi là bệnh mồng gà, mụn cóc sinh dục

Biết cách phòng ngừa các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục thường gặp sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh hiệu quả.

  • Không quan hệ khi đang say rượu hoặc dùng chất kích thích.
  • Quan hệ tình dục chung thủy một vợ một chồng.
  • Kiểm tra sức khỏe tình dục định kỳ 6 tháng/lần.
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ.
  • Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ trước và sau quan hệ.

Trên đây là kiến thức về các bệnh lây qua đường tình dục phổ biến. Dù là bệnh gì đi chăng nữa, chúng luôn tiềm ẩn những nguy hại về sức khỏe tinh thần lẫn tính mạng của con người. Do đó, khi cơ thể xuất hiện những dấu hiệu lạ, chúng ta nên đến thăm khám tại các cơ sở uy tín và nhanh chóng có phác đồ điều trị phù hợp.

Gói Khám, Sàng lọc các bệnh xã hội của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec giúp khách hàng khám sàng lọc các bệnh xã hội nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị hiệu quả, tránh biến chứng xảy ra.

Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội dành cho mọi lứa tuổi, dành cho cả nam và nữ. Để được tư vấn và đặt lịch khám, Quý Khách có thể liên hệ Hotline hoặc đăng ký trực tiếp trên website của Vinmec.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Uống thuốc tránh thai khẩn cấp có hại không?

XEM THÊM:

Hội chứng sợ xã hội, hay ám ảnh sợ xã hội, [tiếng Anh: social phobia, Social anxiety disorder] là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ hãi quá mức trong các tình huống xã hội thông thường. Biểu hiện thể chất thường thấy là tim đập nhanh, đỏ mặt, đổ mồ hôi, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn. Người bệnh bộc lộ sự sợ hãi mãnh liệt và dai dẳng khi người khác nhìn mình hoặc bị phê bình, luôn sợ rằng hành vi của mình sẽ khiến bản thân rơi vào tình huống khó xử hoặc bị bẽ mặt[1]. Sự sợ hãi của họ có thể mạnh đến nỗi nó can thiệp nghiêm trọng vào công việc, học tập hay những hoạt động khác. Một số tình huống xã hội mà người bệnh thường tránh né nhất đó là[2]:

  • Nói chuyện trước đám đông
  • Làm việc khi ai đó đang nhìn mình
  • Nói chuyện trên điện thoại
  • Gặp người lạ
  • Hẹn hò
  • Ăn ở nơi công cộng
  • Trả lời câu hỏi trong lớp học
Ám ảnh sợ xã hộiChuyên khoaICD-10ICD-9-CMPatient UK
tâm thần học
F40.1, F93.2
300.23
Hội chứng sợ xã hội

Mục lục

  • 1 Chẩn đoán
  • 2 Yếu tố nguy cơ
  • 3 Tỉ lệ
  • 4 Điều trị
    • 4.1 Liệu pháp hành vi và hành vi nhận thức
    • 4.2 Dùng thuốc
  • 5 Xem thêm
  • 6 Liên kết ngoài
  • 7 Chú thích

Chẩn đoánSửa đổi

Việc chẩn đoán ám ảnh sợ xã hội chỉ được thực hiện khi hành vi tránh né, sợ hãi các tình huống xã hội ảnh hưởng tới cuộc sống thường ngày, làm suy giảm khả năng làm việc và các chức năng xã hội hoặc làm cho người đó cảm thấy đau khổ. Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần [DSM-IV-TR] của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ và ICD 10 cung cấp các tiêu chuẩn chẩn đoán sau[1][3]:

DSM-IV ICD-10
  • Sợ hãi một hoặc nhiều các tình huống xã hội thông thường nếu phải thực hiện ngoài môi trường gia đình hoặc không có sự bảo trợ của người thân. Sợ hãi rằng mình sẽ làm các hành vi ngớ ngẩn để rồi phải xấu hổ vì nó
  • Việc thực hiện các tình huống xã hội là nguyên nhân gây ra sự sợ hãi mãnh liệt
  • Chính người bệnh cũng ý thức được rằng sự sợ hãi của mình là quá mức
  • Sự sợ hãi khiến người bệnh buộc phải tránh né hoặc nếu không tránh né thì phải chịu đựng nó và cảm thấy rất đau khổ
  • Hành vi tránh né, sự sợ hãi, hoặc cảm giác đau khổ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống xã hội, học tập hoặc khả năng lao động
  • Các triệu chứng tâm lý, hành vi hoặc thần kinh thực vật phải là những biểu hiện nguyên phát của lo âu và không phải là thứ phát sau các triệu chứng khác như các hoang tưởng hoặc ý nghĩ ám ảnh gây ra
  • Lo âu phải giới hạn vào hoặc nổi bật trong các tình thế xã hội đặc biệt
  • Sự tránh né các tình thế gây ra ám ảnh sợ phải là một triệu chứng nổi bật

Yếu tố nguy cơSửa đổi

Những yếu tố sau đây làm gia tăng nguy cơ mắc ám ảnh sợ xã hội[4][5]:

  • Giới tính: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2 lần so với nam giới[6].
  • Gia đình: Có cha mẹ hoặc anh em từng mắc bệnh.
  • Trải nghiệm không tốt: Những người trước kia từng bị trêu chọc, bắt nạt, nhạo báng hoặc nhục mạ dễ mắc bệnh hơn. Ngoài ra bị lạm dụng tình dục và gia đình không hòa thuận cũng được ghi nhận.
  • Tính cách: Những đứa trẻ có tính cách nhút nhát, hay xấu hổ khi gặp người lạ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhút nhát thường bị nhầm lẫn với hội chứng sợ xã hội[7]
  • Yêu cầu công việc: Tính chất công việc hay phải phát biểu trước đám đông và gặp nhiều người có thể là nhân tố kích hoạt bệnh.

Tỉ lệSửa đổi

Quốc gia Tỉ lệ
Hoa Kỳ 2-7%[1]
Anh 0.4%

[trẻ em][2]

Scotland 1.8%

[trẻ em][3]

Wales 0.6%

[trẻ em][4]

Úc 1-2.7%[5]
Brasil 4.7-7.9%[8]

Cũng như một số bệnh tinh thần khác, ám ảnh sợ xã hội trước đây được cho rằng có tỉ lệ mắc nhỏ, nguyên nhân là vì nhiều người không tìm sự giúp đỡ, trên thực tế thì nó khá phổ biến[9]. Nhưng ở đây một lần nữa các con số thống kê gặp phải vấn đề, do các tiêu chuẩn chẩn đoán ám ảnh sợ xã hội có nhiều điểm mơ hồ và mang đặc điểm chung với nhiều rối loạn khác. Về tuổi, bệnh thường khởi phát trong nhóm từ 11 đến 19, hiếm khi xảy ra sau tuổi 25, có tỉ lệ mắc ở nữ cao gấp 2 lần nam, tuy vậy nam giới lại đi chữa trị nhiều hơn[10]. Ở Mỹ ám ảnh sợ xã hội là rối loạn tâm thần phổ biến thứ ba sau trầm cảm và lạm dụng chất và tỷ lệ mắc đối với một người trong suốt cuộc đời dao động từ 3% đến 13%[11]. Còn theo dữ liệu của Học viện Sức khỏe Tâm thần Hoa Kỳ [NIMH] căn bệnh ảnh hưởng đến khoảng 5,3 triệu người trưởng thành ở đây[1][2]. Có rất nhiều báo cáo khác nhau nhưng nói chung đều đưa ra các con số thay đổi từ 2% đến 7% người trưởng thành Mỹ mắc bệnh[12]. Còn ở Úc, vào năm 2003, trong độ tuổi từ 15 đến 24 ám ảnh sợ xã hội là căn bệnh phổ biến thứ 8 đối với nam giới và thứ 5 đối với nữ. Có khó khăn trong việc phân định rạch ròi giữa ám ảnh sợ xã hội với kỹ năng xã hội yếu hoặc ở những người có tính nhút nhát do vậy mà ở nhiều nghiên cứu tỉ lệ mắc bệnh tương đối cao[13].

Điều trịSửa đổi

Phần lớn các rối loạn lo âu có thể điều trị thành công thông qua luyện tập hoặc điều trị bởi các chuyên viên chăm sóc sức khỏe tâm thần. Nghiên cứu chỉ ra rằng có hai kiểu điều trị chính có hiệu quả cao đó là liệu pháp hành vi nhận thức và dùng thuốc[1].

Liệu pháp hành vi và hành vi nhận thứcSửa đổi

Liệu pháp hành vi nhận thức [CBT] tỏ ra rất có hiệu quả trong việc điều trị bệnh ám ánh sợ xã hội. Nó gồm hai thành phần. Liệu pháp nhận thức giúp người bệnh thay đổi các thói quen [các mẫu] suy nghĩ giúp cho họ vượt qua nỗi sợ hãi. Ví dụ người bệnh có thể được giúp đỡ để vượt qua niềm tin rằng những người khác luôn quan sát và bình phẩm về mình, còn liệu pháp hành vi giúp họ cảm thấy thoải mái hơn trong các tình huống làm cho họ sợ hãi[1].

Chìa khóa của phương pháp này là hành động trực tiếp đối diện với các tình huống làm cho họ sợ. Quá trình này nói chung gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên, người bệnh được làm quen với tình huống gây sợ hãi, bước thứ hai gia tăng dần dần cường độ gây sợ hãi bằng cách tăng nguy cơ bị chỉ trích do đó họ có thể xây dựng được niềm tin rằng mình có khả năng kiểm soát phê bình từ phía người khác và bước thứ ba là tập các kỹ năng để vượt qua hẳn nó. Trong giai đoạn này, người bệnh cần phải tưởng tượng ra các tình huống mà mình sợ hãi nhất và được khuyến khích phát triển khả năng đối phó lại chúng và nhận thức đúng lời phê bình.

Những giai đoạn này thường được kết hợp với việc quản lý lo âu, ví dụ họ sẽ được dạy kỹ năng thở sâu để điều khiển lo âu. Nếu tất cả các giai đoạn trên được tiến hành cẩn thận với sự trợ giúp của bác sĩ trị liệu sẽ giúp người bệnh giảm lo âu liên quan đến các tình huống gây sợ hãi. Nếu được trị liệu bằng liệu pháp hành vi nhận thức hoặc chỉ riêng liệu pháp hành vi, sự đối đầu với sợ hãi chỉ được tiến hành khi đã sẵn sàng; nó sẽ được tiến hành từ từ và hoàn toàn nằm trong sự chấp nhận của bệnh nhân, họ sẽ trao đổi với nhà trị liệu để tìm ra cách thức thực hiện phù hợp nhất với bản thân.

Mục tiêu chính của liệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp hành vi là làm giảm lo lắng bằng cách xóa bỏ niềm tin hoặc hành vi duy trì các rối loạn lo âu, chẳng hạn niềm tin rằng tốt nhất là tránh các tình huống hoặc đối tượng gây sợ hãi thay vì học hỏi nó.

Trong suốt quá trình điều trị, nhà trị liệu có thể giao bài tập về nhà cho bệnh nhân. Các liệu pháp điều trị kéo dài ít nhất 12 tuần. Nó có thể được tiến hành theo nhóm, những người có cùng những vấn đề chung được hợp thành một nhóm, và phương pháp này được gọi là trị liệu theo nhóm, cách này rất tốt bởi vì họ hiểu rõ bệnh của nhau, cũng có các kiểu trị liệu khác dành cho cặp vợ chồng hoặc trị liệu gia đình, mục đích là giúp những người thân của bệnh nhân có hiểu biết hơn về căn bệnh, điều này rất có ích cho việc chữa trị. Chương trình rèn luyện các kỹ năng xã hội cũng có ích cho người mắc bệnh ám ảnh sợ xã hội.

Dùng thuốcSửa đổi

Cùng với trị liệu tâm lý, việc dùng thuốc giữ một vai trò quan trọng. Các loại thuốc bao gồm thuốc chống trầm cảm như SSRI [chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc] và MAOI [monoamine oxidase inhibitor] được cho là có hiệu quả cao hơn so với benzodiazepenes[1]. Một số người có thay đổi tốt khi sử dụng beta-blocker loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp.

Một điều quan trọng trong việc điều trị ám ảnh sợ xã hội đó là phải kiên nhẫn và không có quy chuẩn điều trị nào có hiệu quả với tất cả bệnh nhân, phương pháp điều trị cần phải linh hoạt để phù hợp với từng người. Bác sĩ trị liệu và bệnh nhân cần thảo luận kỹ càng để xác định được kế hoạch điều trị có hiệu quả cao nhất và đánh giá lộ trình để có khả năng theo kịp. Cần điều chỉnh lại kế hoạch khi mà bệnh nhân không có những biến chuyển như mong đợi.

Xem thêmSửa đổi

  • Rối loạn nhân cách tránh né
  • Rối loạn lo âu
  • Rối loạn lo âu lan tỏa
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
  • Mặc cảm ngoại hình

Liên kết ngoàiSửa đổi

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ a b c d e f Social Phobia, www.psychologytoday.com
  2. ^ a b Social Phobia, www.brainphysics.com
  3. ^ Ám ảnh sợ xã hội, Nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán, trang 38,elearning.hueuni.edu.vn, Đăng nhập với vai trò là khách để tải file[liên kết hỏng]
  4. ^ yếu tố gia tăng nguy cơ mắc ám ảnh sợ xã hội tiếng Anh-www.mayoclinic.com
  5. ^ //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6445571/
  6. ^ //www.texashealth.org/Health-and-Wellness/Behavioral-Health/How-Anxiety-Affects-Men-and-Women-Differently#:~:text=Women%20experience%20higher%20lifetime%20diagnosis,the%20illness%20between%20the%20genders.
  7. ^ //socialanxietyinstitute.org/shyness-or-social-anxiety-disorder
  8. ^ Rocha FL, Vorcaro CM, Uchoa E, Lima-Costa MF [2005]. “Comparing the prevalence rates of social phobia in a community according to ICD-10 and DSM-III-R”. Rev Bras Psiquiatr. 27 [3]: 222–4. doi:/S1516-44462005000400011 Kiểm tra giá trị |doi= [trợ giúp]. PMID16224610.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  9. ^ Furmark, Thomas. Social Phobia - From Epidemiology to Brain Function. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2006.
  10. ^ National Institute of Mental Health.Facts About Social Phobia Lưu trữ 2007-05-13 tại Wayback Machine. 1999. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2006.
  11. ^ anxiety disorder-social phobia and selective mutism, www.emedicine.com
  12. ^ Surgeon General Adults and Mental Health 1999. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2006.
  13. ^ “Social phobia in the general population: prevalence and sociodemographic profile”. Truy cập 25 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]

Video liên quan

Chủ Đề