Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất 2022

Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất là một trong những loại nghĩa vụ tài chính cần thực hiện khi chuyển nhượng, thừa kế hay tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Vậy, trong trường hợp nào thì cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất. Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật Quốc tế DSP sẽ cung cấp cho bạn đọc các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất mới nhất năm 2022.

1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất?

1.1. Thuế thu nhập cá nhân nhà, đất là gì?

Hiện nay chưa có quy định pháp luật nào quy định về khái niệm thuế thu nhập cá nhân nhà, đất. Do đó, căn cứ vào các điều luật được ghi nhận tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân thì có thể hiểu: Thuế thu nhập cá nhân nhà, đất là thuế tính trên thu nhập của người chịu thuế, phát sinh từ việc chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho nhà đất.  

1.2. Lệ phí trước bạ nhà, đất là gì?

Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015 quy định khái niệm lệ phí như sau: “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này”.

Cũng tại Điều 4 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ thì: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này”.

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.

Theo đó, lệ phí trước bạ nhà, đất là khoản tiền phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, trừ các trường hợp thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ.

Thế nào là thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất? – Hình minh họa

2. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất

2.1. Những trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân nhà, đất

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì về cơ bản, có 03 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhà, đất là chuyển nhượng, nhận thừa kế và nhận tặng cho nhà, đất, cụ thể như sau:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là số tiền mà bên chuyển nhượng nhận được từ bên nhận chuyển nhượng khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo đó, bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở:

Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận của các bên bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. Sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng thì quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở sẽ được chuyển giao từ người chuyển nhượng sang người nhận chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ số tiền theo như hợp đồng chuyển nhượng. Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở là số tiền mà người chuyển nhượng nhận được theo như thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng và khoản thu nhập này cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước:

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước phải chịu thuế thu nhập cá nhân là số tiền ghi trên hợp đồng chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước mà các bên đã thoả thuận.

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức:

Nhằm dự liệu các trường hợp khác phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản thì pháp luật đã quy định khi phát sinh khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

– Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản:

Thu nhập từ nhận thừa kế [bất động sản] là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Khi có thu nhập từ việc này thì tức là người nhận thừa kế là bất động sản có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản:

Thu nhập từ nhận quà tặng [bất động sản] là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Việc nhận quà tặng là bất động sản làm cho thu nhập của người nhận quà tặng tăng thêm do đó người nhận quà tặng là bất động sản có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

2.2. Những trường hợp nộp lệ phí trước bạ nhà, đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 thì: Nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, trong đó:

– Nhà gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác.

– Đất gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai [không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình].

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất

3.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân nhà, đất

– Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất;thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại”.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

= Giá chuyển nhượng x

Thuế suất 2%

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

– Cách tính thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản được xác định như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì: “Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh”.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

= Giá trị bất động sản -10 triệu x

Thuế suất 10 %

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế của Chính phủ thì:

– Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

– Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

– Đối với bất động sản là nhà thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

3.2. Cách tính lệ phí trước bạ nhà, đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với mức thu lệ phí là: 0,5%.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và quy định tại Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28/02/2022 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ thì:

Cách tính lệ phí trước bạ nhà, đất là:

Lệ phí trước bạ phải nộp

= Giá tính lệ phí trước bạ x

0,5%

Trong đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:

+ Giá tính lệ phí trước bạ [đồng] = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ [m2] x Giá một mét vuông đất [đồng/m2] tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh] ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:

+ Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ [đồng]= Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ [m2] x Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ [m2] x Giá 01 [một] mét vuông nhà [đồng/m2] x Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà [kể cả diện tích công trình phụ kèm theo] thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 [một] mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một [01] mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất – Hình minh họa

4. Những trường hợp được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất

4.1. Những trường hợp được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân nhà, đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở [bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó];

+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản [bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản] giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản [bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản] giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

4.2. Những trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà, đất

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất bao gồm:

– Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

– Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

+   Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.

+   Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+   Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng [không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất], đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

– Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

– Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.

– Nhà, đất phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

– Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

– Nhà, đất được bồi thường, tái định cư [kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ] khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.

– Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

– Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.

– Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.

– Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

5. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;

– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012;

– Luật Phí và lệ phí năm 2015;

– Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính;

– Nghị định số 12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế;

– Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Quốc tế DSP về thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất mới nhất năm 2022. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Công ty Luật Quốc tế DSP để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Quốc tế DSP chúng tôi theo:

Điện thoại: 0236 222 55 88

Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728

Email: 

Fanpage: facebook.com/dsplawfirm.vn

Miền Trung87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam 

Miền NamTầng 2, Toà nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 

Hoa Kỳ9869 Coronado Lake Drive, Boynton Beach City, Florida 33437, USA

Rất mong được hợp tác cùng Quý Khách!

Video liên quan

Chủ Đề