Cấu trúc te nguyên nhân

Skip to content

Cấu trúc với 「~ので」: Vì/ Bởi vì …, nên …

  • [Động từ thể thường [普通形]/ Thể ます] +ので
  • [Tính từ -i (です]] +ので
  • [Tính từ -na +な/Tính từ -na [bỏ な] + です] +ので
  • [Danh từ + な/ Danh từ + です] +ので

Ví dụ:

  1. ねつが あったので、がっこうを やすみました。Vì bị sốt nên tôi nghỉ học
  2. とてもあついので でかけません。Trời rất nóng nên tôi không ra ngoài.
  3. このカメラは べんりなので これをかいました。Vì máy ảnh này tiện lợi nên tôi đã mua nó. [べんり[な]: tiện lợi]
  4. あした しけんが あるので がんばってください。Mai có kỳ thi nên hãy cố gắng nhé.
  5. かれは しゃちょうですので まいにち いそがしいです。[Anh ta là CEO nên ngày nào cũng bận rộn] [しゃちょう: CEO/người đứng đầu công ty、まいにち: hàng ngày、いそがしい: bận]

Cấu trúc với 「~から」: Vì/ Bởi vì …, nên …

  • [Động từ thể thường [普通形]/ Thể ます] +から
  • [Tính từ -i (です]] +から
  • [Tính từ -na [bỏ な] + だ/ です] +から
  • [Danh từ + だ/ です] +から

Ví dụ:

  1. くすりを のみましたから、もうだいじょうぶです。Tôi đã uống thuốc rồi nên bây giờ không sao.
  2. あしたは じゅぎょうがないから、がっこうへ いきません。Mai không có giờ học nên tôi không đến trường. [授業:じゅぎょう:giờ học, giờ giảng]
  3. とてもあついから、でかけません。Trời rất nóng nên tôi không ra ngoài.
  4. もうだいじょうぶですから/ だから、しんぱいしないでください。Tôi đã không sao rồi nên đừng lo lắng.
  5. かのじょは きれいだから、にんきが あります。[Cô ấy đẹp nên rất nổi] (人気がある: にんきがある: nổi tiếng/ được yêu thích]

Một số lưu ý:

* 「~んで」là cách nói thông thường, ít trang trọng của 「~ので」thường được sử dụng trong hội thoại.

  • Cấu trúc: Thể thường (普通形)+ んで
  • Ví dụ:
    • ねつがあったんで、がっこうをやすみました。
    • とてもあついんで、でかけません。

*「~ので」và「から」đều dùng để giải thích nguyên nhân của việc gì đó, nhưng so với 「~ので」thì 「から」có thể ngụ ý cả thái độ, cảm xúc của người nói khi giải thích, đặc biệt là đối với những việc của bản thân. Cho nên nếu không chỉ nêu lý do đơn thuần mà sau đó còn kèm theo mệnh lênh, yêu cầu, nhờ vả v.v thì người ta hay dùng 「から」、còn để khách quan thì nên dùng 「~ので」

Ví dụ:

  • ねつが ありますから、がっこうを やすんでも  いいですか。Vì bị sốt nên em có thể nghỉ học không ạ?
  • ねつがあるので、がっこうを やすみます。Vì bị sốt nên tôi nghỉ học. [Nêu sự việc đơn thuần]

* Để hỏi lý do, ta dùng mẫu câu 「どうして~か」[tại sao?]và để trả lời cho câu hỏi này ta dùng 「からです」

Ví dụ 1:

A: どうして わたしのでんわばんごうが わかりましたか。[Sao anh biết số điện thoại của tôi thế?] [電話番号:でんわばんごう: số điện thoại]

B: きむらさんに きいたからです。[Tôi đã hỏi anh Kimura]

Ví dụ 2:

A: どうして がっこうを やすみましたか。[Sao cậu nghỉ học vậy?]

B: ねつが あったからです。[Tớ đã bị sốt]

Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.

Like facebook BiKae để cập nhật bài viết mới

Tác giả Kae

Mình là người lập ra BiKae và là người viết phần lớn nội dung đăng trên BiKae. Mình đã ở Nhật gần 10 năm, hiện đang sống ở Tokyo và dạy tiếng Anh tại trường đại học Waseda. Những bài viết trên BiKae h...xem thêm

Các bạn có bao giờ rơi vào trường hợp đang học một ngữ pháp mới thì lại nhớ mang máng là mình đã từng học một biểu hiện tương tự như vậy rồi nhưng lại không nhớ rõ cụ thể nó là gì không?

NHÓM 2: NHÓM NGUYÊN NHÂN [이유를 나타낼 때]

  • Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước là nguyên nhân lý do dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau, chủ yếu là kết quả tiêu cực. Cấu trúc này cũng có thể sử dụng dưới dạng ‘-느라’

Ví dụ:

가: 자야 씨, 왜 숙제를 안 했어요?

Jaya, sao em không làm bài tập?

나: 어젯밤에 축구를 보느라고 숙제를 못 했어요.

Đêm qua em xem bóng đá nên đã không làm được ạ.

  • ‘-느라고’ diễn tả một thực tế rằng hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước diễn ra liên tục, trùng với một phần hoặc hoàn toàn với hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau.

Ví dụ:

출입국관리사무소에 가느라고 학교에 못 갔어요.

Tôi không thể đến trường vì đã đi đến Cục xuất nhập cảnh.

[Hành động đi đến cục xuất nhập cảnh trùng với thời gian lớp học diễn ra, vì vậy, tôi đã không thể tham dự tiết học.]

Lưu ý:

1. Vì mệnh đề sau thể hiện sự tiêu cực hoặc không mong muốn [바쁘다, 힘들다, 피곤하다, 못하다, 안 하다,…] nên nếu ta dùng với nghĩa tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.

데이트를 하느라고 기분이 좋아요. [X]

ᅳ> 데이트를 하느라고 요즘 시간이 없어요.[〇]

2. Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí, hành động của chủ thể mới được phép đứng trước -느라고.

• 교통사고가 나느라고 회사에 지각했어요. [X]

• 비가 많이 오느라고 등산을 못했어요. [X]

3. Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.

자야 씨는 잠을 자느라고 [자야 씨는] 전화를 못 받았습니다. [〇]

° 자야 씨는 잠을 자느라고 마크 씨는 전화를 못 받았습니다. [X]

4. -느라고 không kết hợp với dạng mệnh lệnh và thỉnh dụ.

• 춤을 추느라고 나이트클럽에 갑시다. / 가십시오. [X]

ᅳ> 춤을 추러 나이트클럽에 갑시다. [〇]

5. Không sử dụng hình thức quá khứ -았/었 trước -느라고.

• 어제 숙제를 했느라고 잠을 못 잤어요. [X]

一> 어제 숙제를 하느라고 잠을 못 잤어요. [〇]

🌺 2. Động từ + 는 바람에

  • Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.

Ví dụ:

휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못 했어요.

Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.

태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.

Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.

Lưu ý:

1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.

• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. [X]

-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. [〇]

2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.

비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. [X]

ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. [〇]

3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.

• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? [X]

—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. [〇]

4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.

• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. [X]

ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. [〇]

Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.

🌻 3. Động từ/Tính từ + [으]ㄴ/는 탓에

  • Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -[으]ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước.

Ví dụ:

어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요.

Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.

장마철인 탓에 비가 자주 온다.

Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.

Lưu ý:

1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -[으]ㄴ/는 탓이다.

날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.

= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.

Nhiều người mất ngủ vì thời tiết nóng.

2. Chỉ có thể sử dụng -[으]ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.

• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. [X]

-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. [〇]

Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.

💐 4. Động từ/Tính từ + 고 해서

  • Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.

Ví dụ:

피곤하고 해서 약속을 취소했습니다.

Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. [ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ”tôi mệt” chỉ là một trong số các lý do]

Lưu ý:

Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng ‘N도 V-고 해서’ và ‘A/V-기도 하고 해서’.

• 법을 먹고 해서 산책을 했어요.

= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.

= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.

🌷 5. -[으]ㄹ까 봐

  • Cấu trúc này diễn tả người nói e sợ, lo sợ một hành động, sự việc nào đó đã hoặc sẽ có thể xảy ra ở mệnh đề trước nên đã hoặc đang thực hiện hành động khác ở mệnh đề sau. ‘보다’ trong -[으]ㄹ까 봐 nghĩa là suy nghĩ, dự đoán thứ gì đó. Có thể được sử dụng dưới dạng -[으]ㄹ까 봐서.

Ví dụ:

가: 마크씨, 시험 잘봤어요?

Mark à, cậu thi tốt chứ?

나: 아니요, 너무 못 봤어요. 시험에 떨어질까 봐 걱정이에요.

Không, tôi không làm được. Tôi lo sẽ trượt mất.

  • Cấu trúc -[으]ㄹ까 봐 diễn tả người nói lo lắng việc gì đó sẽ xảy ra nên thực hiện hành động nào đó. Mệnh đề trước diễn tả nguyên nhân thực hiện hành động ở mệnh đề sau. Không kết hợp cấu trúc này với thì tương lai.

Ví dụ:

시험이 어려울까 봐 열심히 공부할 거예요. [X]

ᅳ> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부했어요. [〇]

ᅳ> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부하고 있어요. [〇]

Chủ Đề