Chửi người khác bị phạt bao nhiêu tiền

Tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác? 

Tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác theo quy định pháp luật?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

 Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý

-Hiến pháp 2013;

-Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Bộ luật dân sự 2015;

-Nghị định 15/2020/NĐ-CP: quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử

-Nghị định 167/2013/NĐ-CP: quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm theo quy định của pháp luật:

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. 

Hành vi chửi bới, lăng mạ người khác là hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác và được coi là làm nhục người khác.

Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm cho nên hành vi chửi bới, lăng mạ người khác đã xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm nên pháp luật sẽ có những chế tài xử phạt đối với hành vi này.

2.2. Hình thức xử phạt khi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác:

2.2.1 Xử phạt hành chính:

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013 như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự,nhân phẩm của người khác.

Nếu có các hành vi như trên xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có hành vi “Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của cá nhân đó”.  Được quy định tại khoản a điểm 2 điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

    Tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác?

2.3.2 Chế tài dân sự:  

Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm người khác nếu gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần thì sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015.

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a] Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b] Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c] Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Như vậy, người có hành vi chửi bới, lăng mạ người khác nếu gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần sẽ phải bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm và phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm phải gánh chịu..

2.2.3. Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

– Bị truy cứu về tội làm nhục người khác:

 Theo quy định tại điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:

  • Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Tuy nhiên người phạm tội quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố.
  • Trường hợp nghiêm trọng hơn như phạm tội 2 lần trở lên; đối với 2 người trở lên;Đối với người đang thi hành công vụ;Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;….thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm như: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. được quy định tại Khoản 4 Điều 155 Bộ luật hình sự

Nếu hành vi có đủ những yếu tố sau và thuộc trường hợp quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

  • Hành vi: Người phạm tội có hành vi có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác như có những lời nói sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới bằng những câu tục tĩu, nhạo báng,…. Hoặc có hành vi có tính chất bỉ ổi như nhổ nước bọt vào mặt,… Những hành vi này có thể được thực hiện công khai trước mặt người bị xúc phạm hoặc có thể qua người khác để đến người này.
  • Để xác định được tính nghiêm trọng của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, dư luận xã hội; hậu quả của bị hại phải gánh chịu trước sự lăng mạ, sỉ nhục đó, hậu quả tâm lý người đó phải gánh chịu.
  • Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.
  • Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội này vì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015

– Bị truy cứu về tội vu khống:

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

  • Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”
  • Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm như: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với 02 người trở lên; đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đối với người đang thi hành công vụ; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trường hợp phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp người phạm tội có các hành vi sau: vì động cơ đê hèn; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Được quy định tại Khoản 4 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trường hợp xét thấy hành vi của người khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân, gia đình thì người bị hại có thể viết đơn tố cáo hành vi của người đó với cơ quan chức năng và nộp đơn đến cơ quan công an tại địa phương mình để yêu cầu giải quyết.

=> Như vậy, hành vi  chửi bới, lăng mạ người khác tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà sẽ bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại theo dân sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác?, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác như thế nào theo đúng quy định của pháp luật

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đên các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác?. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn xử lý hành vi chửi bới, lăng mạ người khác? hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website //luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

[ Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : 

Website         : luat24h.net

Facebook       : //www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Video liên quan

Chủ Đề