Chuyện thường tình thế thôi tiếng anh là gì năm 2024
Nhưng nếu hiểu rõ hơn về định dạng và những thủ thuật của các chương trình dạng này, người ta sẽ đồng ý rằng đó chỉ là chuyện thường tình thế thôi. Show
Điểm lại trong số các chương trình thực tế đã và đang có mặt tại VN, hầu như trong bất cứ chương trình nào cũng luôn có ít nhất một nhân vật có hoàn cảnh đáng thương - vươn lên từ nghèo khó, nghị lực sống. Nhân vật ấy, nếu thật sự có khả năng, sẽ tiến rất sâu vào vòng trong, thậm chí giành chiến thắng, như trường hợp của thí sinh chuyển giới Hương Giang, chàng trai chăn heo Ya Suy tại Vietnam Idol (Thần tượng âm nhạc). Ở Tôi là người chiến thắng (The winner is...) là một Hải Châu đã vượt qua những cản ngại từ phía gia đình để theo đuổi đam mê và khẳng định bản thân. Bên cạnh các thí sinh “hoàn cảnh” sẽ là những nhân tố gây sốc - các thí sinh tự tin thái quá, phát ngôn bừa bãi, hành vi xốn mắt, phục trang dị hợm... để công chúng “ném đá”. Đương nhiên, không thể thiếu được là những nhân tố có thực lực để kết chương trình. Thường vòng loại của các chương trình đều không được phát sóng trực tiếp mà là ghi hình phát lại. Một buổi quay hình bao gồm nhiều thí sinh, nhiều trạng thái cảm xúc, thậm chí có lúc phải quay lại sẽ được bộ phận biên tập cắt, ghép, dựng lại để tạo thành các điểm nhấn thu hút khán giả. Trong một tập phát sóng sẽ luôn có yếu tố gây cười, yếu tố gây sốc, yếu tố tài năng. Để tạo kịch tính, lắm khi người ta sắp xếp cho giám khảo loại một thí sinh, sau đó... cho thêm cơ hội, giữ lại một thí sinh gây tranh cãi, những bất đồng từ phía giám khảo, phản ứng của thí sinh, tố cáo gian lận... Tối 30-3, nếu không phải là Anh Thúy - Huyền Minh thì sẽ là chàng giữ xe hát rock Lê Tích Kỳ hoặc chàng trai mê nhạc xưa, bán đĩa dạo Trần Quang Đại, chàng rocker Sử Duy Vương, tranh cãi về văn hóa ứng xử của Hồ Quỳnh Hương với thí sinh... để phục vụ chiến lược truyền thông. Dù số thứ hai chưa phát sóng, người ta vẫn biết rằng X-Factor sẽ tiếp tục có những câu chuyện khác, những tranh cãi khác, thậm chí những xìcăngđan khác cho đến hết mùa bởi đó là những điều đã từng diễn ra ở khắp các quốc gia có X-Factor. Từ Vietnam Idol 2007 đến nay, khán giả VN đã có bảy năm tiếp xúc với truyền hình thực tế - khoảng thời gian đủ dài để hiểu rằng “thực tế” trong trường hợp này là thực tế được dàn dựng theo kịch bản, là thực tế mà nhà sản xuất muốn khán giả nhìn thấy chứ không nhất thiết là thực tế những điều thật sự diễn ra. Cho nên nếu một lúc nào đó bỗng dưng có một xìcăngđan bùng phát, bỗng dưng hàng loạt người trong cuộc lên tiếng, đấu tố lẫn nhau rồi sau đó mọi thứ trở lại bình thường cũng nhanh như khi chúng bắt đầu thì hãy hiểu rằng đó là những xìcăngđan được kiểm soát tốt. Nếu chẳng may xìcăngđan kéo dài như trong nghi án “dàn xếp kết quả” ở Giọng hát Việt 2012 thì đó chỉ đơn giản là vì nhà sản xuất chưa xử lý tốt khủng hoảng truyền thông. Dù thế nào đi nữa, tất cả đều thường tình thế thôi, bởi điều cuối cùng vẫn nằm ở tỉ suất người xem và khung giá của mỗi spot quảng cáo trước và trong chương trình, khung giá tài trợ và nhiều thứ mà khán giả không được biết đến. Bạn muốn bổ sung cũng như làm phong phú vốn từ vựng tiếng Anh của bản thân? Bạn muốn học thêm những từ vựng, thành ngữ người bản xứ hay sử dụng trong giao tiếp? Dưới đây là một số thành ngữ tiếng Anh về thời gian hay và ý nghĩa nhất đã được prepedu.com tổng hợp lại. Tham khảo bài viết bên dưới để nâng cao vốn từ bạn nhé! Thành ngữ tiếng Anh về thời gian (idiom về time) hay và ý nghĩaI. Thành ngữ tiếng Anh về thời gian thông dụng1. Time is moneyTime is money là thành ngữ tiếng Anh về thời gian đầu tiên mà PREP muốn giới thiệu đến với Preppies. Time is money được hiểu rằng “thời gian là vàng là bạc”. Chính xác hơn, idiom về thời gian này muốn nhắc nhở chúng ta thời gian là hữu hạn, từng giây từng phút đều rất quý giá. Vậy nên, bạn hãy biết trân trọng khoảng thời gian chúng ta đang có, đừng lãng phí thời gian vào những điều vô ích. Ví dụ:
2. The time is ripeThe time is ripe – thành ngữ tiếng Anh về thời gian mang nghĩa “thời cơ đã chín muồi”. Idiom về time này được dùng trong trường hợp đã đến lúc làm điều gì đó bởi vì thời cơ thuận lợi. Ví dụ:
3. Time flies like an arrowBạn có thể hiểu idiom the time flies like an arrow là “thời gian thấm thoắt thoi đưa” hay “thời gian bay nhanh như mũi tên”. Bạn có thể dùng Time flies like an arrow để miêu tả khoảng thời gian trôi rất nhanh. Time flies like an arrow4. Better late than neverBetter late than never – một thành ngữ tiếng Anh về thời gian cũng vô cùng thông dụng. Dịch theo nghĩa thông thường, Better late than never dùng để chỉ “thà muộn còn hơn không”. Hãy dừng thành ngữ này để miêu tả việc cố gắng làm điều gì đó, dù việc đó đã vô cùng muộn màng, nhưng thà có còn hơn không, cứ làm đi, chắc chắn sẽ có kết quả. Ví dụ:
5. Time and tide waits for no manTime and tide waits for no man – thành ngữ tiếng Anh về thời gian chỉ “thời gian không chờ đợi ai cả”. Vậy nên, bạn hãy sử dụng thành ngữ này để miêu tả khoảng thời gian một đi không trở lại, nếu không biết trân trọng quãng thời gian đó thì chắc chắn bạn sẽ phải hối tiếc. Bạn hãy tận dụng thời gian đó, đừng chậm trễ hay trì hoãn để rồi phải tiếc nuối. Ví dụ:
6. Time is the great healerTime is the great healer mang ý nghĩa là “thời gian chữa lành mọi vết thương”. Vậy nên, thành ngữ tiếng Anh về thời gian này diễn tả mọi chuyện hãy để thời gian chữa lành. Ví dụ cụ thể:
7. Every minute seems like a thousandEvery minute seems like a thousand – thành ngữ tiếng Anh về thời gian vô cùng ý nghĩa. Every minute seems like a thousand dùng để chỉ “mỗi giây dài tựa thế kỷ, dài tựa thiên thu”. Ý nói ở đây là cảm giác thời gian trôi qua vô cùng lâu. 8. Against the clockMột thành ngữ tiếng Anh về thời gian khác mà PREP muốn giới thiệu đến Preppies đó là “Against the clock”. Against the clock mang ý nghĩa “chạy đua với thời gian”. Vậy nên khi bạn muốn ám chỉ việc cố gắng hoàn thiện điều gì đó trong khoảng thời gian ngắn ngủi thì hãy sử dụng idiom Against the clock.
9. Slow and steady wins the raceTrong tiếng Việt, thành ngữ tiếng Anh về thời gian “Slow and steady wins the race” mang ý nghĩa là “chậm nhưng chắc”. Slow and steady wins the race dùng để nói đến việc đôi khi bạn thực hiện điều gì đó thật bền bỉ, siêng năng thì dù có chậm đi chăng nữa, thì chắc chắn kết quả bạn nhận được sẽ vô cùng mỹ mãn. Chắc chắn bạn sẽ thành công hơn so với một số người nhanh nhưng không kiên trì, chỉ cố gắng trong một thời gian ngắn.
II. Thành ngữ tiếng Anh về quá khứ1. Turn back the hands of timeTurn back the hands of time là một thành ngữ tiếng Anh về quá khứ. Turn back the hands of time – thành ngữ tiếng Anh về thời gian mang ý nghĩa “trở về quá khứ”. Ví dụ:
2. Behind the timesBehind the times – thành ngữ tiếng Anh về thời gian có ý nghĩa là “cổ lỗ, cũ rích hoặc lạc hậu”. Ví dụ:
3. Time is the rider that breaks youthTime is the rider that breaks youth – idiom về time trong tiếng Anh mang ý nghĩa “thời gian tàn phá tuổi trẻ”. Ý của thành ngữ tiếng Anh về thời gian này là thời gian đã làm con người già đi, khép lại quãng đời tuổi trẻ huy hoàng. Time is the rider that breaks youth4. Let bygones be bygonesLet bygones be bygones – thành ngữ tiếng Anh về thời gian mang ý nghĩa “chuyện cũ bỏ qua”. Bạn hãy để những chuyện không vui trong quá khứ trôi vào dĩ vãng. Cùng nhau sống và hạnh phúc ở phút giây hiện tại. Ví dụ:
III. Lời kếtTrên đây là một số thành ngữ tiếng Anh về thời gian, thành ngữ tiếng Anh về quá khứ thông dụng nhất giúp bạn giao tiếp tiếng Anh hay như người bản xứ. Hãy ghi nhớ những Idioms trên vì rất có thể chúng sẽ xuất hiện trong các bài thi Ielts, Toeic hay tiếng anh thpt quốc gia. Nếu bạn muốn học thêm nhiều idioms khác kiểu như trên thì chọn ngay cho mình 1 khóa học phù hợp với mục tiêu của bạn nhé. |