Công văn quy định mức lương tối thiểu năm 2023

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 1/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động.

Nhiều người lao động đặt câu hỏi về việc từ ngày 1/7/2023 có tăng lương tối thiểu vùng. Ảnh minh họa: Thanh Hải.

Khi lương cơ sở tăng, nhiều người lao động làm việc cho chủ sử dụng lao động đặt câu hỏi về việc từ ngày 1/7/2023 có tăng lương tối thiểu vùng?

Đến thời điểm này, vẫn chưa có quy định về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023. Do vậy, 6 tháng cuối năm 2023, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ vẫn được thực hiện theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, áp dụng từ ngày 1/7/2022. Cụ thể:

6 tháng cuối năm 2023, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ vẫn được thực hiện theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP.

Đối tượng áp dụng lương tối thiểu tháng và lương tối thiểu giờ là:

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

+ Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động gồm: DN theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Để có cơ sở đề xuất điều chỉnh lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2024, Bộ LĐTB&XH đề nghị chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương chỉ đạo sở LĐTB&XH phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện lương tối thiểu theo tháng; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.

Đồng thời, đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các DN sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên. Cũng như đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của DN, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ.

Cùng với việc rà soát, đánh giá việc điều chỉnh phân vùng hiện hành, các địa phương dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các DN trên địa bàn trong thời gian tới; đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo.

Cho tôi hỏi mức lương tối thiểu theo giờ 2023 người lao động nhận được là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Yên [Đồng Nai]

Mức lương tối thiểu theo giờ năm 2023 người lao động nhận được là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định áp dụng mức lương tối thiểu:

Áp dụng mức lương tối thiểu

...

2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

...

Theo quy định trên, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ. Người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo giờ năm 2023 như sau:

- Vùng 1: có mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng/giờ

- Vùng 2: có mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng/giờ

- Vùng 3: có mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng/giờ

- Vùng 4: có mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng/giờ

Mức lương tối thiểu theo giờ năm 2023 người lao động nhận được là bao nhiêu? [Hình từ Internet]

Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2023?

Căn cứ Phụ lục Danh mục địa bàn áp dụng áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2022 ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2023 đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Địa bàn

Vùng 1

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Vùng 2

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

Vùng 3

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại [trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II];

- Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

- Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;

- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.

- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

- Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;

- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

Vùng 4

Các địa bàn còn lại

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không?

Căn cứ tiết d Tiểu mục 3.2 quy định tiền lương tháng làm căn cứ đóng:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng:

...

3.2. Tiền lương do đơn vị quyết định:

...

  1. Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
...

Theo quy định trên, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Mức lương tối đa người lao động đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Căn cứ tiết e Tiểu mục 3.2 quy định tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng:

...

3.2. Tiền lương do đơn vị quyết định:

...

  1. Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ- BNN bằng 20 tháng lương cơ sở. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Như vậy, tiền lương tối đa người lao động đóng bảo hiểm xã hội như sau:

[1] Trường hợp người lao động có mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng lương cơ sở tương đương 36.000.000 đồng.

Mức lương cơ sở hiện hành áp dụng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng.

[2] Trường hợp người lao động có mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tương đương như sau:

Mức lương tối thiểu vùng 1 năm 2023 là bao nhiêu?

Theo Nghị định số 38, mức lương tối thiểu tháng đang được áp dụng từ 1/7/2022 đến hết ngày 30/12/2023 theo 4 vùng gồm: Vùng 1 là 4.680.000 đồng/tháng; vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng và vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng bao lâu thì tầng 1 lần?

Thông thường, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh 1 năm/1 lần. Đến thời điểm 1/7/2023, vẫn chưa có quy định cụ thể về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023.

Mức lương tối thiểu vùng 3 là bao nhiêu?

Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng [tăng 220 nghìn đồng]; Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng [tăng 200 nghìn đồng]. Mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6%, từ ngày 1/7/2024: Vùng I là 23.800 đồng/giờ.

Mức lương tối thiểu của Việt Nam là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất .

Chủ Đề