Đề tài nghiên cứu về chăm sóc vết thương

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG THEO CHUẨN NĂNG LỰC CHO ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2013 -2015

TRANG THÔNG TIN GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG THEO CHUẨN NĂNG LỰC CHO ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2013 -2015

Điều dưỡng [ĐD] đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc người bệnh [CSNB], góp phần nâng cao chất lượng điều trị trong đó có chăm sóc vết thương [CSVT]. Chăm sóc vết thương được coi là một trong những kỹ thuật cơ bản chăm sóc người bệnh [NB] của ĐD, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều trị [36], [80]. Thống kê tại Anh cho thấy CSVT chiếm tới 3% tổng ngân sách chi cho dịch vụ y tế, ước tính khoảng 2,3 đến 3,1 tỉ bảng Anh mỗi năm [47].

Tại Mỹ có khoảng hơn 5,7 triệu NB có VT mãn tính có thể ngăn ngừa được biến chứng và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, cắt cụt chi, loét do tì đè nếu ngay từ đầu được các nhân viên y tế chăm sóc tốt [95]. Kiến thức và năng lực của ĐD về CSVT và quản lý VT cũng rất quan trọng, nó quyết định đến việc thực hành của ĐD. Do vậy vấn đề cập nhật kiến thức về CSVT là rất cần thiết. Nghiên cứu của Geraldine năm 2012 trên 150 đối tượng là ĐD cho biết 38,6% ĐD cập nhật kiến thức về CSVT trong vòng hai năm trước thời điểm NC, 40% đánh giá năng lực ở mức thấp [< 4 trong thang 1-10] những ĐD thực hiện CSVT trong tuần nhiều hơn thì có năng lực tốt hơn. Lê Đại Thanh [2008] cho thấy trên 200 lần thay băng, không có lần nào ĐD thực hiện đúng toàn bộ các tiêu chí đánh giá trong quy trình thay băng [28]. Đỗ Thị Hương Thu [2005] chỉ ra 200 lần thực hành, có 21 % ĐD thực hành chưa đúng toàn bộ các tiêu chí đánh giá quy trình thay băng [13]. Trong báo cáo của Ngô thị Huyền [2012] cho biết trên 162 ĐD thực hành thay băng có 61,1% thực hành sai ít nhất 1 trong các bước của quy trình [16]. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc của ĐD nhất là về CSVT, đào tạo liên tục [ĐTLT] là biện pháp có hiệu quả và tác dụng bền vững. Đào tạo liên tục không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn góp phần nâng cao chất lượng thực hành và cần có giải pháp đồng bộ. Nghiên cứu [NC] tại Ấn Độ đánh giá kiến thức và thực hành về CSVT mãn tính của ĐD cho biết điểm kiến thức đạt 73% trong khi đó thực hành chỉ đạt 63% [69]. Sally Sutherland-Fraser [2012] theo dõi 70 ĐD phòng mổ tham gia cả hai cuộc điều tra trước và sau can thiệp, thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng mô tả đúng các giai đoạn của vết thương [VT] loét tì đè [p < 0,05] [81]. Trong NC của Phan Thị Dung [2012], NC đánh giá kết quả thực hiện CSVT của nhóm ĐD tham gia chương trình đào tạo [CTĐT] giảng dạy lâm sàng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức [BVHNVĐ] cho thấy nhóm ĐD được đào tạo [ĐT] có khả năng nhận định tình trạng VT và nhu cầu CSNB lập kế hoạch CSVT và thực hiện đúng quy trình thay băng tốt hơn so với nhóm ĐD không được ĐT [24].

Cho đến hiện nay, tại các cơ sở y tế Việt Nam cũng như BVHNVĐ việc đánh giá CSVT chủ yếu dựa vào bảng kiểm trên quy trình kỹ thuật thay băng. Ưu điểm chính của bảng kiểm này là thời gian đánh giá ngắn, nhưng do ĐD thiếu kiến thức trong CSVT nên chưa xác định đúng vai trò trong quản lý VT bằng quy trình ĐD, lựa chọn phương pháp giúp giảm đau khi CSVT chưa phù hợp, chưa xác định và quản lý tốt nguy cơ trong thực hiện biện pháp hỗ trợ chăm sóc [CS], giao tiếp chưa hiệu quả với NB và nhóm CS, hạn chế về tư vấn và giáo dục sức khoẻ cho NB .v.v.
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức là bệnh viện đặc biệt tuyến cuối về ngoại khoa với quy mô hơn 1500 giường bệnh, 52 phòng mổ tiêu chuẩn và mỗi ngày bệnh viện thực hiện trên 200 ca mổ thuộc nhiều chuyên khoa. Riêng ĐD thực hiện CS khoảng 1000 VT mỗi ngày. Tuy vậy, kiến thức và thực hành của ĐD còn hạn chế do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chưa áp dụng CSVT theo Chuẩn năng lực đã được Bộ Y Tế ban hành “Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam” năm 2012 [2]. Một trong những nguyên nhân chính là CTĐT dựa trên năng lực được coi là nguyên nhân cốt lõi để cải thiện chất lượng CSVT chưa được xây dựng. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cho Điều dưỡng tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2013-2015” góp phần đào tạo ĐD tại BVHNVĐ theo năng lực CSVT chuẩn quốc gia nhằm mục đích nâng cao chất lượng CSNB.

PHẦN NỘI DUNG

Mục tiêu nghiên cứu

1. Đánh giá thực trạng/ tình hình chăm sóc vết thương theo năng lực và một số yếu tố liên quan của Điều dưỡng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2014

2. Đánh giá kết quả triển khai chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo lực của Điều dưỡng.

3. Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp trong cải thiện năng lực chăm sóc vết thương của Điều dưỡng sau một năm đào tạo.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, can thiệp đánh giá trước-sau kết hợp định lượngvà định tính. Được tiến hành trên 145 ĐD tại 7 khoa lâm sàng thuộc BVHNVĐtrực tiếp CSNB bằng 48 câu hỏi phát vấn xác định điểm TB và điểm đạt vềkiến thức, năng lực CSVT của ĐD trước can thiệp và một số yếu tố liên quan của ĐD. Đồng thời PVS 14 cuộc để can thiệp bằng CTĐT nâng cao kiến thức, năng lực thực hành cho ĐD về CSVT.

Các kết quả chính Điểm TB về CSVT thấp nhất là kiến thức về cắt chỉ vết khâu [8,65 ± 3,19].Tỷ lệ ĐD có năng lực không đạt về CSVT từ 24,8% đến 76,7%.Hoạt động can thiệp đã cải thiện có ý nghĩa về kiến thức và năng lực CSVT của ĐD [p

Chủ Đề