Gây tê ngoà i mà ng cứng đôi khi không đạt được hiệu quả như mong đợi. Tình trạng nà y có thể xảy ra khi:
- Khó tìm thấy khoang ngoà i mà ng cứng
- Thuốc gây tê không lan tỏa Ä‘á»u khắp khoang ngoà i mà ng cứng
- á»ng thông ngoà i mà ng cứng rÆ¡i ra ngoà i
TrÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p gây tê ngoà i mà ng cứng không giảm Ä‘au Ä‘Æ°Æ¡Ì£c cho bệnh nhân, bác sÄ© gây mê có thể thay thế bằng caÌc phÆ°Æ¡ng pháp giảm Ä‘au khác hoặc thá»±c hiện lại thủ thuáºt nà y. Gây tê ngoà i mà ng cứng thÆ°á»ng an toà n; tuy nhiên, cÅ©ng nhÆ° hầu hết các thủ thuáºt y khoa, tác dụng phụ đôi khi có thể xảy ra.
HẠHUYẾT ÃP
Tác dụng phụ thÆ°á»ng gặp nhất của gây tê ngoà i mà ng cứng laÌ€ hạ huyết áp. Nguyên nhân laÌ€ do thuốc tê ảnh hưởng đến các dây thần kinh chi phối mạch máu, dẫn đến hạ huyết áp. Äiá»u nà y có thể gây buồn nôn, chóng mặt và choáng váng [bệnh nhân coÌ cảm giác nhÆ° sắp ngất xỉu, cảm thấy cÆ¡ thể nặng ná» trong khi đầu của miÌ€nh coÌ cảm giaÌc nhÆ° biÌ£ thiêÌu maÌu].
Huyết áp của bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ trong luÌc thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng. Nếu cần thiết, thuốc có thể được truyá»n qua tĩnh maÌ£ch của bệnh nhân để ổn Ä‘iÌ£nh huyết áp .
MẤT KIỂM SOÃT BÀNG QUANG
Sau gây tê ngoà i mà ng cứng, bệnh nhân sẽ không có cảm giác khi bà ng quang căng đầy nÆ°á»›c tiểu vì thuôÌc tê đã taÌc động đến các dây thần kinh xung quanh.
ÔÌng thông tiểu sẽ được đặt và o bà ng quang của bệnh nhân giúp dẫn lÆ°u nÆ°á»›c tiểu. Khả năng kiểm soát bà ng quang của bệnh nhân sẽ trở lại bình thÆ°á»ng ngay khi hêÌt thuôÌc tê.
NGỨA DA
Trong quá trình gây tê ngoà i mà ng cứng, thuốc giảm Ä‘au kết hợp vá»›i thuốc gây tê thỉnh thoảng có thể laÌ€m cho da của bệnh nhân biÌ£ ngứa. Tình trạng nà y coÌ thể được Ä‘iá»u trị dá»… dà ng.
BUỒN NÔN
Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn [hoặc nôn ói] sau gây tê ngoà i mà ng cứng. Nếu huyết áp của bệnh nhân bình thÆ°á»ng, thuốc chống nôn sẽ giúp cải thiện tình trạng nà y.
ÄAU LƯNG
Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2010 cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ gây đau lưng kéo dà i khi áp dụng phương pháp gây tê ngoà i mạng cứng.
Äá»™i ngÅ© nhân viên y tÃªÌ thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng sẽ cố gắng chăm soÌc để đảm bảo bệnh nhân cảm thấy thoải mái trong và sau thủ thuáºt, nhÆ°ng nêÌu bệnh nhân phải nằm cùng má»™t tÆ° thế trong thá»i gian dà i có thể là m cho tình trạng Ä‘au lÆ°ng có sẵn trÆ°Æ¡Ìc Ä‘oÌ trở nên trầm trá»ng hÆ¡n. Sau thủ thuật, nêÌu bệnh nhân bị Ä‘au lÆ°ng dữ dá»™i, bệnh nhân nên thông báo ngay cho nhân viên y tế, giuÌp hoÌ£ sÆ¡Ìm tiến hà nh Ä‘aÌnh giaÌ tiÌ€nh traÌ£ng Ä‘au lÆ°ng của bệnh nhân.
ÄAU ÄẦU Dá»® DỘI
CÆ¡n Ä‘au đầu dữ dá»™i thỉnh thoảng coÌ thể xảy ra sau gây tê ngoà i mà ng cứng – được gá»i là đau đầu do thủng, rách mà ng cứng.
Tình trạng nà y xảy ra khi lớp màng tủy sống [mà ng cứng] của bệnh nhân vô tình bị thủng, rách.
Tình trạng Ä‘au đầu thÆ°á»ng sẽ khá»i theo thá»i gian, má»™t thủ thuáºt gá»i là “dán máu†có thể được sá» dụng sẽ giúp bịt kÃn chá»— thủng. Thủ thuáºt Ä‘Æ°Æ¡Ì£c thÆ°Ì£c hiện bằng caÌch lấy má»™t lượng nhá» máu của bệnh nhân để bÆ¡m và o khoang ngoà i mà ng cứng. Khi máu đông lại [dà y lên], lá»— thủng, rách sẽ được bịt kÃn và cÆ¡n Ä‘au đầu của bệnh nhân sẽ không coÌ€n.
Äau đầu do thủng, rách mà ng cứng sau gây tê ngoà i mà ng cứng thÆ°á»ng râÌt hiếm, khả năng xảy ra từ 1/100 đến 1/500 trÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p.
NHIỄM TRÙNG
Nhiá»…m trùng có khả năng xảy ra tại vị trà tiêm trong má»™t và i tuần sau gây tê ngoà i mà ng cứng và có thể dẫn đến việc hình thà nh áp xe. Rất hiếm khi áp xe hình thà nh trong khoang ngoà i mà ng cứng. Tình trạng nà y có thể gây tổn thÆ°Æ¡ng thần kinh, bao gồm việc mất hoà n toà n khả năng váºn Ä‘á»™ng của ná»a dÆ°á»›i cÆ¡ thể [liệt chi dÆ°á»›i].
TỤ MAÌU NGOÀI MÀNG CỨNG
Khối máu tụ ngoà i mà ng cứng là một biến chứng rất hiếm gặp sau gây tê ngoà i mà ng cứng. Tụ máu xảy ra là do sự tổn thương ở thà nh mạch máu.
Nếu tÄ©nh mạch bên trong khoang ngoà i mà ng cứng bị đâm thủng, máu có thể tÃch tụ và hình thà nh khối máu tụ, gây chèn ép tủy sống của bệnh nhân.
Tình trạng nà y có thể gây tổn thương thần kinh như liệt chi dưới nhưng rất hiếm khi xảy ra.
CÃC BIẾN CHỨNG KHÃC
Các biến chứng khác có thể xảy ra sau gây tê ngoà i mà ng cứng dù hiếm gặp, bao gồm:
- Ngất xỉu [co giáºt]
- Khó thở
- Tổn thương thần kinh
- Tá» vong
Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trá»ng sau gây tê ngoà i mà ng cứng laÌ€ râÌt hiếm. Ước tÃnh nguy cÆ¡ gây tổn thÆ°Æ¡ng vÄ©nh viá»…n từ phÆ°Æ¡ng pháp gây tê ngoà i mà ng cứng khi sinh con là từ 1/80,000 đến 1/320,000 trÆ°Æ¡Ì€ng hÆ¡Ì£p.
TrÆ°á»›c khi quyết định thá»±c hiện gây tê ngoà i mà ng cứng, bệnh nhân nên thảo luáºn vá»›i bác sÄ© gây mê vá» thủ thuáºt. Bác sÄ© gây mê sẽ trao đổi thêm thông tin về các nguy cÆ¡ biến chứng nhÆ° mô tả ở trên.
12/09/2018
10 điều ít người biết về “ĐẺ KHÔNG ĐAU”
Bs. CK2. Tào Tuấn Kiệt
Khoa Gây mê Hồi sức
“Đẻ không đau” - phương pháp gây tê ngoài màng cứng là kỹ thuật giảm đau hiệu quả nhất và phù hợp nhất cho bà mẹ và bé.
Đau trong chuyển dạ ở mỗi sản phụ được cảm nhận một cách khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sinh lý, văn hóa hay tâm lý của họ. Cơn đau tăng dần lên trong quá trình chuyển dạ và đạt cường độ tối đa khi thai nhi di chuyển vào xương chậu của người mẹ. Đa số sản phụ [70%] cảm thấy đau dữ dội hoặc không thể chịu đựng nổi.
Để giảm đau, phương pháp gây tê ngoài màng cứng là kỹ thuật giảm đau hiệu quả nhất và phù hợp nhất cho bà mẹ và bé.
Tại khoa sanh của các bệnh viện, phương pháp “đẻ không đau” thường được tư vấn cho các sản phụ và hoàn toàn không bắt buộc. Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng trong “đẻ không đau” sẽ được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa Gây mê hồi sức. “Đẻ không đau” được thực hiện 24/24 giờ tại khoa sanh khi sản phụ có nhu cầu.
1. Gây tê ngoài màng cứng là gì?
Đó là một kỹ thuật gây tê được thực hiện để giảm đau do cơn co thắt tử cung trong chuyển dạ. Bác sĩ Gây mê hồi sức sẽ đặt một ống thông rất nhỏ vào khoang ngoài màng cứng ở cột sống lưng. Ống thông này sau đó được dán cố định bằng băng keo dọc theo lưng về phía vai của sản phụ.
Thuốc gây tê sẽ được truyền liên tục qua ống thông này để ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinh, ngăn chặn cơn đau trong quá trình chuyển dạ.
|
|
Thuốc tê ngăn cản cảm giác đau dẫn truyền qua sợi thần kinh
|
Cố định ống thông NMC
2. Khi nào có thể thực hiện gây tê ngoài màng cứng?
Bác sĩ sản khoa hoặc Nữ hộ sinh là người quyết định thời điểm tốt nhất để thực hiện gây tê. Đa phần, gây tê ngoài màng cứng được thực hiện khi cổ tử cung mở từ 3 đến 8 cm, nhưng có thể được thực hiện sớm hơn nếu đau nhiều, hay trong một số trường hợp bệnh lý của mẹ. Đôi khi “đẻ không đau” cũng được thực hiện khi cổ tử cung mở hơn 8 cm, miễn là em bé chưa xuống quá sâu trong khung chậu của mẹ.
Bác sĩ Gây mê hồi sức thăm khám trước khi thực hiện kỹ thuật là việc cần thiết. Khám tiền mê được thực hiện trước thủ thuật nhằm xác định những chống chỉ định thực hiện kỹ thuật này.
Sản phụ phải bình tĩnh và giữ yên tư thế, để tạo thuận lợi cho công việc của bác sĩ Gây mê hồi sức và đặc biệt là giảm nguy cơ biến chứng.
Sản phụ được hướng dẫn ngồi hoặc nằm nghiêng một bên. Bác sĩ Gây mê hồi sức thực hiện kỹ thuật tìm khoang ngoài màng cứng [giữa 2 đốt sống].
Vùng lưng của sản phụ được sát trùng một cách cẩn thận và thực hiện gây tê tại chỗ với một cây kim rất nhỏ, nhằm làm cho bớt đau khi đâm kim tê ngoài màng cứng.
Khi đã xác định được khoang ngoài màng cứng, bác sĩ Gây mê hồi sức sẽ đặt ống thông vào đó. Ống thông này sẽ được cố định dọc theo lưng.
Thuốc tê sẽ được bơm qua ống thông vào khoang ngoài màng cứng, cơn đau sẽ giảm hẳn sau khoảng 10 phút.
4. Duy trì giảm đau NMC như thế nào?
Tiêm một liều thuốc tê qua ống thông vào khoang ngoài màng cứng chỉ giảm đau trong khoảng 45 – 70 phút. Để duy trì tiếp tục giảm đau cho đến khi sanh xong, người ta có thể dùng 2 phương pháp:
- Truyền thuốc tê liên tục bằng một bơm tiêm tự động.
- Hoặc bằng một bơm tiêm đặc biệt: sản phụ sẽ bấm nút để bơm tiêm tự bơm một lượng thuốc tê khi sản phụ thấy đau [sản phụ chủ động điều khiển máy bơm để cắt cơn đau].
Dù là phương pháp nào, giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng đều có thể linh hoạt, phù hợp suốt quá trình chuyển dạ. Với những sản phụ đã được làm “đẻ không đau”, nếu có chỉ định mổ lấy thai, họ sẽ được tiêm thuốc tê với liều lượng, nồng độ lớn hơn để mổ. Tác dụng của gây tê ngoài màng cứng sẽ mất đi sau đó 1 – 3 giờ [tùy liều thuốc] và sản phụ có thể về phòng nghỉ sau đó.
5. Khi nào thì không làm được “đẻ không đau”?
Gây tê ngoài màng cứng không thực hiện ở các trường hợp sốt cao, có nhiễm trùng tại vị trí tiêm ở lưng [mụn mủ, nhiễm trùng da, …] và nhất là những trường hợp bị rối loạn đông máu.
Gây tê ngoài màng cứng không nên thực hiện ở sản phụ có bệnh lý về thần kinh, bệnh lý cột sống, trường hợp đang chảy máu hoặc trong trường hợp cấp cứu.
Sản phụ bị thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa, vẹo cột sống không phải là chống chỉ định tuyệt đối.
6. Có những bất lợi và tác dụng phụ gì khi gây tê ngoài màng cứng?
Những bất lợi hay tác dụng phụ có thể xảy ra ngay khi sản phụ đã được theo dõi chặt chẽ và bác sĩ GMHS đã thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa để tránh chúng.
Sản phụ có thể cảm thấy một chút khó chịu tạm thời do giảm huyết áp. Đôi khi lạnh run, ngứa cũng có thể xảy ra. Sản phụ có thể cảm thấy tê chân, hai chân hơi nặng hoặc khó khăn khi nhấc chân lên.
Sản phụ có thể cảm thấy khó khăn thoáng qua khi tiểu và có thể phải đặt ống thông tiểu.
Bác sĩ Gây mê hồi sức sẽ điều trị cụ thể để giảm thiểu những nhược điểm này, hoặc thậm chí loại bỏ chúng.
7. Nguy cơ gì khi gây tê ngoài màng cứng?
- Nhức đầu sau gây tê ngoài màng cứng, nhưng rất hiếm:
Nhức đầu sau gây tê ngoài màng cứng thường là do thủng màng cứng, có thể gặp phải ở các trường hợp có khó khăn trong quá trình thực hiện thủ thuật. Nguy cơ này sẽ giảm nếu sản phụ bình tĩnh và giữ yên tư thế trong khi đặt ống thông.
- Nếu nó xảy ra, một số phương pháp điều trị hiệu quả để làm dịu cơn đau hoặc để ngăn ngừa cơn đau đầu một cách nhanh chóng [nằm nghỉ ngơi, uống nước nhiều, truyền dịch, dùng thuốc giảm đau,...]
- Nếu nó vẫn tồn tại, vá thủng màng cứng có thể được thực hiện bằng cách tiêm máu của chính sản phụ vào trong khoang ngoài màng cứng.
Đây chính là điều lo lắng nhất của sản phụ cũng như người thân khi họ tìm hiểu về phương pháp “đẻ không đau”. Về phương diện khoa học, không một nghiên cứu nào chỉ ra rằng đau lưng sau sanh là do gây tê ngoài màng cứng. Trên thực tế, 50% sản phụ không dùng phương pháp “đẻ không đau” khi đi sanh, vẫn gặp đau lưng sau sanh. Đau lưng sau sanh có thể do những nguyên nhân sau: sự biến đổi hình dạng cột sống khi mang thai, giãn dây chằng vùng cột sống lưng, tư thế không phù hợp trên bàn sanh do đau,… Tuy nhiên, nếu đau do gây tê ngoài màng cứng tại vị trí tiêm, nó sẽ tự hết trong 48 giờ.
- Biến chứng nhiễm trùng là rất hiếm [1/145.000].
- Liệt chân, là một tai biến nghiêm trọng thường là do không tôn trọng các chống chỉ định [1/500.000].
Hoàn toàn không! Thuốc tê sử dụng để gây tê ngoài màng cứng không gây nguy hiểm gì cho bé. Gây tê ngoài màng cứng chỉ ngăn chặn dẫn truyền thần kinh [cảm giác đau] ở bà mẹ, không gây độc cho bé. Huyết áp của mẹ phải được giữ ổn định và theo dõi thường xuyên, nếu cần có thể được điều chỉnh bằng thuốc.
9. Gây tê ngoài màng cứng có làm thay đổi quá trình chuyển dạ, nguy cơ sanh giúp hay nguy cơ mổ lấy thai hay không?
Gây tê ngoài màng cứng có thể làm kéo dài thời gian chuyển dạ hơn bình thường một ít và tăng nhẹ nguy cơ sanh giúp nhưng nó không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai.
10. Có thất bại khi gây tê ngoài màng cứng hay không?
Đôi khi, dù cho người bác sĩ Gây mê hồi sức được huấn luyện tốt, thì gây tê ngoài màng cứng vẫn có thể không thực hiện được.
Ngay cả, khi ống thông ngoài màng cứng đã được đặt đúng vị trí với thuốc tê được tiêm đủ liều, giảm đau cũng có thể không hoàn toàn [có thể chỉ giảm đau một bên hoặc không có giảm đau]. Trong trường hợp này, bác sĩ GMHS có thể điều chỉnh cho phù hợp, nếu cần thiết, có thể thực hiện lại gây tê ngoài màng cứng.
Tài liệu tham khảo
1. //hupnvs.aphp.fr/maternites/votre-sejour/laccouchement/la-peridurale-en-10-questions/
2. //www.doctissimo.fr/html/grossesse/mag_2002/0222/gr_5179_peridurale_10questions.htm#quels-sont-les-risques-de-la-peridurale
3. //www.labourpains.com/home
4. Protocoles en Anesthésie et Analgésie Obstétricales – CARO 2018