Giấy tờ sở hữu nhà đất tiếng anh là gì

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếng Anh là gì? Đây là câu hỏi đang được quý bạn đọc quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây. Cùng theo dõi bài viết của chúng minh để có câu trả lời chính xác nhé.

Mục lục bài viết

Giấy chứng thực quyền sử dụng đất trong tiếng anh là Certificate of land use

– A certificate of land use right is a legal document for the state to confirm the land use rights, ownership of houses and other land-attached assets of the land use right holder. (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất.)

– According to the provisions of the Land Law, the State shall grant certificates of land use right in the following cases: (Theo quy định của Luật đất đai, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:)

– Current land users are eligible to be granted land use right certificates as prescribed; (Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;)

– Persons who are allocated or leased land by the State after the effective date of the Land Law; (Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành;)

– The recipient of land transfer, inheritance, donation of land, capital contribution by land use right; (Bên nhận chuyển nhượng đất, nhận thừa kế, tặng cho đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;)

– The person who is entitled to use the land according to the results of a successful tournament when there is a dispute over land according to the judgment or decision of the Court (Người được hưởng quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải khi có tranh chấp về đất đai theo bản án, quyết định của Tòa án;)

– People fighting for land use rights; (Người đấu tranh đòi quyền sử dụng đất;)

– Residential houses and other properties attached to land; (Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;)

– When the land user applies for replacement or re-issuance of the lost land use right certificate. (Khi người sử dụng đất xin cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất.)

2. Một số ví dụ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếng Anh:

– Features of the land use right certificate. (Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.)

– How is the land use right certificate issued? (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp như thế nào?)

– Authority to issue land use right certificates

(– Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

– Form of certificate of land use right. (Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.)

– According to the provisions of the law, the certificate of land use right will be the competent authority to issue for each land plot. (Theo quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp cho từng thửa đất.)

– In case the person is using land with many land plots in the same commune, ward or township, and if there is a need, he/she shall be granted a certificate of common land use rights for those land plots. (Trường hợp một người đang sử dụng đất có nhiều thửa đất trong cùng một xã, phường, thị trấn nếu có nhu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.)

3. Một số đoạn văn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếng Anh:

3.1. Đoạn văn 1:

– The 2013 Constitution and the 2013 Land Law both stipulate that: Land belongs to the entire people and is represented by the State. This means that organizations, units and individuals do not have the right to own land use rights, but instead people have the right to use land.

(Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 đều quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là tổ chức, đơn vị, cá nhân không có quyền sở hữu quyền sử dụng đất mà thay vào đó là người dân có quyền sử dụng đất.)

– Although the State represents the land owner, the State cannot use the entire land area, so the State grants land use rights to people through 03 forms: land allocation, land lease, recognition of land use rights for land users to exploit and use effectively.

(Tuy Nhà nước đại diện chủ sở hữu nhưng Nhà nước không thể sử dụng toàn bộ diện tích đất nên Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua 03 hình thức: giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để người sử dụng đất khai thác, sử dụng có hiệu quả.)

– Or 9 Article 3 of the 2013 Land Law provides for recognition of land use rights as follows:

(Hay 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất như sau:)

– “The State recognizes land use rights as an act by which the State grants land use rights to people who are using land on a stable basis without origin for which land has been allocated or leased by the State through the issuance of a certificate of land use rights, and the granting of ownership of houses and other land-attached assets for the first time for definite land separation.”

(“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định, không có nguồn gốc, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với trường hợp tách thửa có thời hạn.”)

– Thus, compared to the form of land allocation or land lease, recognition of rights is the most common form for people to have legal land use rights and be granted certificates. In other words, recognition of land use rights is the most common way for people to be granted Red Book and Pink Book (granting a Red Book for land that is originally reclaimed, inherited, transferred, or given as a gift that is not allocated or leased by the State).

(Như vậy, so với hình thức giao đất, cho thuê đất thì công nhận quyền là hình thức phổ biến nhất để người dân có quyền sử dụng đất hợp pháp và được cấp Giấy chứng nhận. Nói cách khác, công nhận quyền sử dụng đất là cách phổ biến nhất để người dân được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (cấp Sổ đỏ cho đất có nguồn gốc khai hoang, thừa kế, nhận chuyển nhượng, tặng cho mà không phải do Nhà nước giao, cho thuê).

3.2. Đoạn văn 2:

According to Article 101 of the 2013 Land Law and Articles 20, 21, 22, 23 of Decree 43/2014/ND-CP, if there is no paper on land use rights, households and individuals using land will still be granted a Certificate if they meet all conditions, specifically:

(Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và các Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:)

2.1. Not allowed to collect land use levy

(2.1. Không được thu tiền sử dụng đất)

Households and individuals are granted a Certificate and are not required to pay land use levy when fully meeting the following conditions:

(Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:)

– Currently using land before July 1, 2014.

(Đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.)

– Having a permanent household registration in the locality and directly engaged in agricultural, forestry, aquaculture and salt production in areas with difficult socio-economic conditions or areas with extremely difficult socio-economic conditions.

(Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.)

– Now certified by the People’s Committee of the commune, ward or township where the land is located as a stable and dispute-free land user.

(Nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.)

– You could not be used to the ground (Có thể phải nộp tiền sử dụng đất)

Households and individuals currently using land without land use right papers shall be granted a Certificate if fully meeting the following conditions:

(Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau đây:)

– Land has been used stably since before July 1, 2004.

(Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.)

– Do not violate the law on land.

(Không vi phạm pháp luật về đất đai)

– Now certified by the People’s Committee of the commune, ward or township that the land is undisputed, in accordance with the land use planning, the detailed urban construction planning, the rural residential area construction planning approved by the competent state agency, for the area where the planning is available.

(Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đối với khu vực đã có quy hoạch.)

Pursuant to Article 20 of Decree 43/2014/ND-CP, households and individuals that are using land stably since before July 1, 2004 without any documents on land use rights specified in Article 100 of the Land Law 2013, Article 18 of Decree 43/2014/ND-CP and not in the cases specified in Clause 1, Article 101 of the 2013 Land Law (if they do not have papers and are not entitled to receive land use right certificates

(Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (nếu không có giấy tờ thì không được nhận quyền sử dụng đất)