Giấy ủy quyền làm thủ tục sang tên nhà đất

Người sử dụng đất có thể ủy quyền cho người khác sử dụng phần đất của mình hay không? Sau khi ủy quyền, người sử dụng đất còn quyền đối với phần đất của mình không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Đất đai

Ủy quyền là giao dịch dân sự giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, giao dịch dân sự ủy quyền cho người khác sử dụng đất diễn ra tương đối nhiều. Điều này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau.

Tuy nhiên, các bên trong giao dịch dân sự còn nhiều vướng mắc, lúng túng khi xác định quyền của người sử dụng đất và quyền của bên được ủy quyền trong các giao dịch phát sinh sau khi xác lập giao dịch ủy quyền.

Vì vậy, nếu bạn đang vướng mắc liên quan đến vấn đề này mà chưa có hướng giải quyết, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về việc ủy quyền sử dụng đất cho con

Hỏi: Hiện giờ tôi muốn làm giấy ủy quyền nhà và đất từ cha mẹ sang cho con, thì tôi cần thực hiện thủ tục như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!


Thủ tục sang tên nhà đất cho con

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Trước tiên: Các bên tiến hành lập hợp đồng cho tặng tài sản tại Văn phòng công chứng [hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã]. Nếu không bạn có thể đến Văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ giúp bạn soạn hợp đồng cho tặng tài sản. Các giấy tờ cần mang theo bao gồm:

1. Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn và con bạn.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

3. Giấy khai sinh của con bạn [để làm cơ sở miễn thuế thu nhập cá nhân].

- Thứ hai: Tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận/ huyện nơi có đất.

Hồ sơ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động [theo mẫu].

2. Hợp đồng cho tặng [bản chính].

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở [bản chính].

5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua [có chứng thực]

6. Giấy khai sinh của con bạn [làm cơ sở miễn thuế thu nhập cá nhân].

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân. Sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc có tờ khai miễn thuế [trong trường hợp được miễn thuế], cơ quan nhà đất sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên con bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục sang tên nhà đất cho con. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Công ty Luật Minh Gia

Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan

>>  Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật Đất đai

>>  Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai

>>  Tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất

>>  Tư vấn pháp Luật Đất đai miễn phí qua Email

>>  Dịch vụ Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai

>>  Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp Đất đai, Nhà ở

Ông Lộc ở xa và do ảnh hưởng dịch COVID-19 nên không thể về quê làm thủ tục. Ông đã ủy quyền cho em ruột thực hiện thủ tục này. Ông Lộc hỏi giấy ủy quyền đó có cần phải chứng thực của chính quyền địa phương không?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề ông Lộc hỏi như sau:

Trường hợp người có tài sản để lại khi chết mà không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp... thì được áp dụng thừa kế theo pháp luật.

Tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2  Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định, hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo thủ tục quy định tại Điều 57 Luật Công chứng.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP [tình trạng còn hiệu lực], thủ tục chứng thực chữ ký cũng được áp dụng đối với trường hợp chứng thực giấy ủy quyền, khi hành vi ủy quyền đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Không có thù lao; không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền; không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Theo Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 3/3/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, thì việc ủy quyền cho người khác tham gia phân chia, định đoạt quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền. Các bên phải xác lập hợp đồng ủy quyền và thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền theo quy định pháp luật.

Trường hợp ông Nguyễn Quốc Lộc, bố mẹ của ông đều đã chết từ năm 2007, khi chết không để lại di chúc. Năm 2014, năm anh em ruột ông đã họp, lập biên bản họp gia đình thống nhất chia đều di sản là quyền sử dụng đất của bố mẹ để lại. Nhưng theo quy định thì việc thỏa thuận phân chia di sản là quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản phải được lập thành văn bản tại tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Do ở xa quê, trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID-19, phải cách ly, giãn cách xã hội, hạn chế đi lại nên ông Lộc không thể về quê trực tiếp tham gia thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đối với phần di sản mà ông được nhận, thì ông có thể  ủy quyền cho người khác đại diện, nhân danh ông thực hiện những giao dịch đó.

Tại Khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự quy định, một cá nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.

Theo luật sư, việc ủy quyền cho một người em ruột đại diện, nhân danh ông Lộc để thỏa thuận phân chia di sản với chính người em ruột này cùng những người thừa kế khác là không phù hợp quy định tại Khoản 3 Điều 141 Bộ Luật Dân sự. Ông Lộc cần lựa chọn người khác không phải là một trong những người thừa kế, ủy quyền cho họ đại diện, nhân danh ông tham gia thỏa thuận phân chia di sản.

[Sau khi đã thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do người khác không phải là một trong những người thừa kế đại diện, ông Lộc có thể ủy quyền cho người em ruột nhân danh ông Lộc giao dịch với Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục hành chính đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ông Lộc nhận thừa kế, bởi giao dịch này của đại diện theo ủy quyền không thuộc trường hợp hạn chế nêu tại Khoản 3 Điều 141 Bộ Luật Dân sự].

Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP, việc ủy quyền cho người khác tham gia phân chia, định đoạt quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được UBND chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.

Ông Lộc và người được ủy quyền cần phải xác lập hợp đồng ủy quyền, thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

          Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.


Luật Hòa Bình giới thiệu và cung cấp mẫu Giấy ủy quyền sang tên sổ đỏ. Khi khách hàng tin tưởng và đồng ý để chúng tôi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ thì chúng tôi sẽ làm Giấy ủy quyền với nội dung và hình thức như dưới đây được công chứng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ của quý khách hàng,

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

Hôm nay, ngày …..tháng …..năm 20………, trước sự chứng kiến của Công chứng viên Văn phòng công chứng ……….., thành phố Hà Nội.

Chúng tôi là:

  1. Ông ………………………..                                       Sinh năm: ………
    • Số CMND:
    • Số hộ chiếu:                                                   Cấp ngày:
    • Nơi cấp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh
    • Hộ khẩu thường trú tại Khu, ……. xã ………., huyện ……….., tỉnh …….
  1. …………….. [vợ ông ……….] Sinh năm:…….
  • Số CMND: ………….                           Cấp ngày: ………..
  • Nơi cấp: Công an tỉnh …………..
  • Hộ khẩu thường trú tại Xóm ………, thôn ………, xã ……….., huyện ………, tỉnh …………

Và:

  1. Ông ………..                                     Sinh năm: ………..
  • Số CMND: …………… Cấp ngày: 22/10/2012
  • Nơi cấp: Cục CS QLHC về TTXH
  1. …………………… [vợ ông …………]             Sinh năm: 1978
  • Số CCCD:……………..Cấp ngày: ……………..
  • Nơi cấp: Cục CS ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.

Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại ……………. …………….., TDP …….., phường …………, quận ……………, thành phố Hà Nội.

 [Sau đây gọi là bên ủy quyền].

Căn cứ vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng: ……………….., quyển số …………….. lập tại Văn phòng công chứng ……………thành phố Hà Nội ngày ……………, theo đó chúng tôi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại: Tổ……….. cụm …….., phường …………., quận …………, thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……………; Số vào sổ cấp GCN: ………….; Hồ sơ gốc số: ………./QĐ-UB do UBND quận ……… cấp ngày …………, đã đăng ký sang tên cho ông …………… và bà ………….  ngày …………. tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – chi nhánh quận ………….. [Tài sản trong giấy chứng nhận trên sau đây gọi tắt là bất động sản – Thông tin cụ thể được thể hiện trong Giấy chứng nhận nêu trên].

Bằng Giấy này chúng tôi uỷ quyền cho:

Ông ………, sinh năm: ………… số CMND: ………..do Công an tỉnh Bắc Ninh cấp ngày: …………. [sau đây gọi là Bên nhận ủy quyền] được toàn quyền thay mặt và nhân danh tôi, thực hiện các công việc như sau:

  1. Làm các thủ tục, ký, nộp các giấy tờ cần thiết để đăng ký sang tên quyền sử dụng đất mang tên ông ………… và bà ………….. đối với bất động sản trên theo đúng quy định của pháp luật. Ký và nộp Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với bất động sản nêu trên [nếu có].
  2. Thay mặt chúng tôi kê khai và nộp các khoản thuế, thuế phi nông nghiệp, phí, lệ phí liên quan đến việc sang tên trước bạ đối với bất động sản trên.
  3. Đính chính các thông tin có sai sót [nếu có].
  4. Được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi sang tên trước bạ đối với bất động sản và có trách nhiệm giao lại Giấy chứng nhận cho ông ………… và bà ………..

                Trong quá trình thực hiện công việc ủy quyền, bên nhận ủy quyền được thay mặt bên ủy quyền làm các thủ tục, lập, ký và nhận các giấy tờ cần thiết có liên quan.

Trong mọi trường hợp, Bên nhận ủy quyền phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật. Mọi quyết định của Bên nhận ủy quyền được coi là quyết định của Bên ủy quyền.

Bên uỷ quyền hiểu rõ nội dung uỷ quyền và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của văn bản uỷ quyền này.

Thời hạn uỷ quyền kể từ ngày ký giấy uỷ quyền này cho đến khi bên nhận ủy quyền thực hiện xong công việc ủy quyền nêu trên.

Việc uỷ quyền này không có thù lao hoặc nghĩa vụ bồi thường.

Bên uỷ quyền xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi hợp pháp do người được uỷ quyền nhân danh Bên uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền nêu trên. Bên ủy quyền đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc uỷ quyền.

                                                                                                                   NGƯỜI UỶ QUYỀN 

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN 

Hôm nay, ngày ……….tháng ……….năm 20…….. [……………….] tại trụ sở Văn phòng công chứng ………… …………, phường …………., quận …………., thành phố Hà Nội – tôi …………, Công chứng viên Văn phòng Công chứng ………….., thành phố Hà Nội.

CHỨNG NHẬN

Giấy uỷ quyền này do:

  1. Ông ………………………..                                       Sinh năm: 1983
    • Số CMND:
    • Số hộ chiếu:                                                   Cấp ngày:
    • Nơi cấp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh
    • Hộ khẩu thường trú tại Khu, ……. xã ………., huyện ……….., tỉnh …….
  1. …………….. [vợ ông ……….] Sinh năm:…….
  • Số CMND: ………….                           Cấp ngày: ………..
  • Nơi cấp: Công an tỉnh …………..
  • Hộ khẩu thường trú tại Xóm ………, thôn ………, xã ……….., huyện ………, tỉnh …………

Và:

  1. Ông ………..                                     Sinh năm: ………..
  • Số CMND: …………… Cấp ngày: 22/10/2012
  • Nơi cấp: Cục CS QLHC về TTXH
  1. …………………… [vợ ông …………]             Sinh năm: 1978
  • Số CCCD: ……………….Cấp ngày: 05/4/2017
  • Nơi cấp: Cục CS ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.

Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại ……………. …………….., TDP …….., phường …………, quận ……………, thành phố Hà Nội.

  • Tại thời điểm công chứng, người uỷ quyền có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
  • Mục đích, nội dung uỷ quyền không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Người lập Giấy uỷ quyền này đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Giấy uỷ quyền và ký vào Giấy uỷ quyền này trước sự có mặt của tôi.
  • Giấy uỷ quyền này được lập thành 04 bản, mỗi bản gồm 03 tờ có giá trị pháp lý như nhau, Văn phòng Công chứng ………..lưu 01 bản.

      Số Công chứng:……………., quyển số: 21/UQ                CÔNG CHỨNG VIÊN

TẢI MẪU GIẤY ỦY QUYỀN

Luật Hòa Bình tư vấn luật đất đai và cung cấp các dịch vụ nhà đất liên quan như:

Mọi yêu cầu tư vấn cũng như sử dụng dịch vụ quý khách hàng vui lòng liên trực tiếp 0936 171 023 – 0933 835 886 hoặc truy cập luathoabinh.vn – luathoabinh.com để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề