Cùng QUÀ TẶNG VỎ ĐẠN tìm hiểu về các loại đạn quân sự phổ biến hiện nay trong quân đội việt nam và các nước, dùng nghiên cứu bổ ích. [bài viết sẽ được cập nhật thường xuyên] QUÀ TẶNG VỎ ĐẠN/Tổng hợp
Đạn súng ngắn [súng lục]7.62×25mm [Đạn K54]
Đạn 7.62×25mm Tokarev [được gọi là 7.62 × 25 Tokarev bởi C.I.P] là một loại đạn súng ngắn không rãnh của Nga được sử dụng rộng rãi tại Liên Xô trước đây, Trung Quốc, Pakistan và các nước khác. Đến nay loại đạn này đã được thay thế bởi đạn 9×18mm Makarov trong quân đội Nga. 9x18mm Makarov [Đạn K59]
Đạn 9 × 18mm Makarov [hay 9mm Makarov, 9 × 18mm PM ] là một loại đạn dành cho súng ngăn K59 nền hay gọi là đnạ K59. Trong nửa sau của thế kỷ 20, nó là một hộp đạn súng lục quân sự tiêu chuẩn của Liên Xô và Đông Âu 9×19mm Parabellum
Đạn 9 × 19 mm Parabellum [còn gọi là 9 mm Parabellum hoặc 9 mm Luger ] là một loại đạn súng ngắn. Được thiết kế ban đầu bởi nhà thiết kế vũ khí người Áo Georg Luger vào năm 1901, Được sử dụng phổ biến cho các lực lượng NATO cũng như ở nhiều quốc gia không thuộc NATO.
Đạn súng trường
7.62×54mmR [Đạn K44 hay Đạn K53, PKT]
7.62×54mmR là loại đạn súng trường phát triển bởi Đế quốc Nga và được giới thiệu như một loại đạn tiêu chuẩn vào năm 1891. Được thiết kế cho súng trường Mosin Nagant, nó được sử dụng trong thời kỳ Sa hoàng cuối và trong suốt thời Liên Xô. 7.62×54mmR là một trong số ít những loại đạn vẫn được sử dụng trong quân sự và là một trong những loại đạn có tuổi thọ lâu nhất trên thế giới. 7.62×39mm [Đạn AK47]
Đạn 7,62 × 39mm [aka 7,62 Liên Xô] là một đạn của Liên Xô trước đây. Loại đạn này được sử dụng rộng rãi do sự phổ biến trên toàn thế giới, đạn dành cho súng trường mẫu SKS, CKC và AK-47 của Nga , cũng như súng máy hạng nhẹ RPD và RPK. 5,45×39mm [Đạn AK74]
5,45x39mm M74 là loại đạn súng trường xung kích nổi tiếng của Liên Xô được thiết kế và đưa vào sử dụng năm 1974 cho súng trường tấn công mới AK-74, nhằm thay thế cho loại đạn 7.62x39mm. 5,56×45mmR [Đạn AR15, M16 Nato]
5,56×45mm NATO là loại đạn súng trường tiêu chuẩn của NATO và quân đội nhiều nước khác hiện nay. Loại đạn nay nguyên do Hoa Kỳ phát triển sau khi phát hiện thấy loại đạn 7,62×51mm NATO dùng với súng trường M14 gặp nhiều bất lợi ở chiến tranh Việt Nam. 5,56×45mm NATO được phát triển trên cơ sở loại đạn .223 Remington dùng cho súng AR-15. Khi được giới thiệu, 5,56×45mm NATO trước tiên dùng cho súng M16. 7.62×51 mm Nato [Đạn M60]
Đạn 7.62×51mm NATO [7,62×51] là loại đạn chủ yếu do các nước trong khối NATO sản xuất, phân phối và sử dụng cho các loại súng máy, súng bắn tỉa như súng máy hạng trung Rheinmetall MG3, M134, M60, M240; súng trường Heckler & Koch G3, ArmaLite AR-10, FN FAL, M14, Súng bắn tỉa M24 v.v.
Đạn súng Bắn tỉa
7.62×54mmR [Đạn K44]
Đây cùng là loại đạn sử dụng cho 1 số loại súng bắn tỉa hạng nhẹ 12,7x99mm [Nato]
Đạn 12.7×99mm NATO [50 Browning] là loại đạn cỡ lớn dùng cho súng máy hoặc súng bắn tỉa công phá. Loại đạn này được công ty Winchester sản xuất và sử dụng lần đầu tiên vào năm 1921. 12,7x108mm [Liên Xô]
Đạn 12,7 × 108mm là một loại đạn dành cho khẩu súng máy hạng nặng 12,7 mm và đạn súng trường chống vũ khí được sử dụng bởi Liên Xô cũ , Khối Hiệp ước Warsaw trước đây, Nga hiện đại , Trung Quốc và các nước khác. Nó được phát minh vào năm 1934 để tạo ra một loại đạn như đạn súng trường chống tăng 13,2mm TuF của Đức và đạn súng máy .50 Browning của Mỹ [12,7 × 99mm NATO].
Mr Lương 0987.454.610 |
Hỗ trợ trực tuyến: 24/7
Trong ngày 24/10/2018, Phòng Quản lý đào tạo tổ chức phát bằng tốt nghiệp và bảng điểm cho sinh viên Khóa 53 tốt nghiệp đợt tháng 7 năm 2018, thời gian và thủ tục cụ thể như sau:
1. Thời gian:
STT | Ngành | Chuyên ngành | Lớp | Ngày phát bằng | Địa điểm | Ghi chú |
1 | Kinh tế | Kinh tế đối ngoại | K53-Anh 01-KT | 13h30 -15h00 | D201 | Thầy Nam |
K53-Anh 02-KT | ||||||
K53-Anh 03-KT | ||||||
K53-Anh 04-KT | ||||||
K53-Anh 05-KT | 13h30 -15h00 | D201 | Thầy Hưng | |||
K53-Anh 06-KT | ||||||
K53-Anh 07-KT | ||||||
K53-Anh 08-KT | ||||||
K53-Anh 09-KT | 13h30 -15h00 | D201 | Cô Trinh | |||
K53-Anh 10-KT | ||||||
K53-Anh 11-KT | ||||||
K53-Anh 12-KT | ||||||
K53-Anh 13-KT | 13h30 -15h00 | D201 | Cô Trang | |||
K53-Anh 14-KT | ||||||
K53-Anh 15-KT | ||||||
K53-Nga 01-KT | ||||||
K53-Nga 02-KT | 13h30 -15h00 | D202 | Cô Thủy | |||
K53-Nhật 1-KT | ||||||
K53-Pháp 01-KT | ||||||
K53-Pháp 02-KT | ||||||
K53-Trung 01-KT | ||||||
Kinh tế đối ngoại | K53-A20-CLCKT | 13h30 -15h00 | D202 | Thầy Xuân | ||
K53-A21-CLCKT | ||||||
K53-A22-CLCKT | ||||||
K53-A23-CLCKT | ||||||
Kinh tế đối ngoại | K53-A24-CTTTKT | 13h30 -15h00 | Phòng QLĐT | Thầy Tiệp | ||
K53-A25-CTTTKT | ||||||
K53-A26-CTTTKT | ||||||
Thương mại quốc tế | K53-Anh 16-KT | 13h30 -15h00 | Phòng QLĐT | Cô Bích | ||
K53-Anh 17-KT | ||||||
K53-Anh 18-KT | ||||||
K53-Anh 19-KT | ||||||
2 | Kinh doanh quốc tế | Kinh doanh quốc tế | K53-Anh 01-KDQT | 13h30 -15h00 | Bộ phận tiếp sinh viên | Cô Thu Hà |
K53-Anh 02-KDQT | ||||||
K53-Anh 03-KDQT | ||||||
K53-Anh 04-KDQT | ||||||
3 | Kinh tế quốc tế | Kinh tế quốc tế | K53-Anh 01-KTQT | 15h15-16h45 | D201 | Thầy Nam |
K53-Anh 02-KTQT | ||||||
K53-Anh 03-KTQT | ||||||
K53-Anh 04-KTQT | 15h15-16h45 | D201 | Thầy Hưng | |||
K53-Anh 05-KTQT | ||||||
K53-Anh 07-KTQT | ||||||
K53-Pháp 01-KTQT | ||||||
Kinh tế và phát triển quốc tế | K53-Anh 06-KTQT | 15h15-16h45 | D202 | Thầy Xuân | ||
K53-Anh 07-KT.QT | ||||||
Kinh tế quốc tế | K53-Anh 8-CLCKTQT | |||||
4 | Luật | Luật thương mại quốc tế | K53-Anh 01-Luật | |||
K53-Anh 02-Luật | ||||||
5 | Tài chính-Ngân hàng | Ngân hàng | K53-Anh 01-TCNH | 15h15-16h45 | D201 | Cô Trang |
K53-Anh 02-TCNH | ||||||
Tài chính quốc tế | K53-Anh 04-TCNH | |||||
K53-Anh 05-TCNH | ||||||
K53-Anh 06-TCNH | 15h15-16h45 | D202 | Cô Thủy | |||
K53-Anh 07-TCNH | ||||||
Phân tích đầu tư tài chính | K53-Anh 02-TC.NH | |||||
K53-Anh 03-TCNH | ||||||
Ngân hàng và Tài chính quốc tế | K53-Anh 08-TC | |||||
6 | Quản trị kinh doanh | Quản trị kinh doanh quốc tế | K53-Anh 01-QTKD | 15h15-16h45 | Bộ phận tiếp sinh viên | Cô Thu Hà |
K53-Anh 02-QTKD | ||||||
K53-Anh 03-QTKD | ||||||
K53-Anh 04-QTKD | ||||||
K53-Anh 05-QTKD | ||||||
K53-Anh 06-QTKD | ||||||
Quản trị kinh doanh quốc tế | K53-Anh 10 CLC-QTKD | 15h15-16h45 | Phòng QLĐT | Cô Liên Hà | ||
Quản trị kinh doanh quốc tế | K53-A12-CTTTQT | |||||
K53-A13-CTTTQT | ||||||
K53-A14-CTTTQT | ||||||
Kế toán | K53-Anh 07-QTKD | 15h15-16h45 | Phòng QLĐT | Thầy Tiệp | ||
K53-Anh 08-QTKD | ||||||
K53-Anh 09-QTKD | ||||||
7 | Ngôn ngữ Anh | Tiếng Anh thương mại | K53-Anh 01-TATM | 15h15-16h45 | Phòng QLĐT | Cô Bích |
K53-Anh 02-TATM | ||||||
K53-Anh 03-TATM | ||||||
K53-Anh 04-TATM | ||||||
K53-Anh 05-TATM | ||||||
8 | Ngôn ngữ Nhật | Tiếng Nhật thương mại | K53-Nhật 01-TNTM | 15h15-16h45 | D201 | Cô Trinh |
K53-Nhật 02-TNTM | ||||||
K53-Nhật 03-TNTM | ||||||
9 | Ngôn ngữ Pháp | Tiếng Pháp thương mại | K53-Pháp 1-TPTM | |||
10 | Ngôn ngữ Trung | Tiếng Trung thương mại | K53-Trung 01-TTTM | |||
K53-Trung 02-TTTM |
2. Thủ tục nhận bằng
- Sinh viên đến nhận bằng tốt nghiệp phải mang theo Phiếu nhận bằng tốt nghiệp có dán ảnh và đóng dấu nổi của Trường, thẻ sinh viên,Chứng minh thư nhân dân. Đối với những sinh viên khóa 53 không đến nhận bằng tốt nghiệp theo lịch trên, Nhà trường sẽ chỉ phát bằng tốt nghiệp vào ngày thứ 3 hàng tuần từ ngày 29 tháng 10 năm 2018 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Trường hợp không thể đến đúng thời gian đã công bố nói trên, sinh viên liên hệ với Phòng Quản lý đào tạo để nhận bằng
- Sinh viên còn đang nợ học phí [tính đến ngày 24/10/2018, kể cả học phí của ngành 1 và ngành 2] sẽ không được nhận bằng cho đến khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ học phí với Nhà trường, có xác nhận của Phòng Kế hoạch tài chính về việc hoàn thành nghĩa vụ [sinh viên phải tự liên hệ với Phòng Kế hoạch tài chính để xin xác nhận]
- Sinh viên thuộc các đối tượng chính sách đang có thông báo nợ học phí tại tài khoản cá nhân phải in toàn bộ kết quả đăng ký của các kỳ học có liên quan mang đến Phòng Quản lý đào tạo [gặp Thày Lộc] để được hỗ trợ kiểm tra, xử lý
3. Lưu ý
a. Trong trường hợp sinh viên không thể trực tiếp đến nhận bằng tốt nghiệp và ủy quyền cho người khác đến nhận bằng tốt nghiệp hộ, sinh viên phải làm giấy ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Người được ủy quyền nhận bằng phải chuẩn bị sẵn chứng minh thư nhân dân của cá nhân để kiểm tra, đối chiếu tại chỗb. Sinh viên khóakhác tốt nghiệp bổ sung vào tháng 07 năm 2018 nhận bằng tốt nghiệp vào thứ ba hàng tuần từ ngày 29 tháng 10 năm 2018 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
c. Tấ cả các sinh viên các khóa không đến nhận bằng sau ngày 31 tháng 12 năm 2018 sẽ phải nhận bằng tốt nghiệp vào các đợt phát bằng tốt nghiệp sau của Nhà trường.