Không bằng lái bị phạt bao nhiêu năm 2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Theo đó, người tham gia giao thông cần đáp ứng được các điều kiện cụ thể sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD]; Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý gười lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Đối với xe ô tô

Theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]. Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]. Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có giấy phép lái xe:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3. Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên. Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

– Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi xử phạt ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:

Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.

Ngoài ra, đối với hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe [bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng]. Tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định có thể chịu các mức phạt như sau:

Nếu lái xe máy mà không có bằng lái, không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ… bạn có thể bị phạt một khoản tiền phụ thuộc vào quy định của địa phương cụ thể. Vậy không có bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Mức phạt có thể thay đổi tùy theo quy định của quốc gia hoặc khu vực cụ thể hay không? Cùng Mytour Blog khám phá ngay qua bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi không mang theo giấy phép lái xe năm 2024

Người lái xe trên đường đã có bằng lái nhưng quên không mang theo có thể bị phạt với mức phạt hành chính tùy thuộc vào loại xe mà họ điều khiển. Hãy cùng tìm hiểu mức phạt khi người tham gia giao thông quên mang theo bằng lái nhé.

Mức phạt khi không có bằng lái xe máy

Người lái xe máy không mang theo bằng lái khi tham gia giao thông có thể bị phạt với mức phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng, đã được sửa đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mức phạt khi không mang theo bằng lái xe máy từ 100.000 – 200.000 [Nguồn: Internet]

Mức phạt không có bằng lái xe ô tô

Người lái ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường có thể bị phạt với mức phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng, đã được sửa đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này làm nổi bật sự khác biệt giữa lỗi không mang theo bằng lái và lỗi không có bằng lái khi tham gia giao thông.

Mức phạt không mang bằng lái xe ô tô từ 200.000 – 400.000 [Nguồn: Internet]

Vi phạm lỗi không có bằng lái xe năm 2024

Sau đây là mức phạt dành cho lỗi không có giấy phép lái xe máy và lỗi không có bằng lái xe ô tô trong năm 2024.

Mức phạt khi không có bằng lái xe máy là bao nhiêu?

Theo quy định của nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Không có bằng lái xe máy sẽ bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng [Nguồn: Internet]

Vi phạm lỗi không có bằng lái xe ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Điểm B, Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP], người lái ô tô, máy kéo, hay các loại xe tương tự ô tô sẽ phải nộp phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng.

Lỗi không có bằng lái lái ô tô sẽ bị phạt từ 10 – 12 triệu đồng [Nguồn: Internet]

Bằng lái xe được chia thành mấy hạng?

Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, hiện nay hệ thống hạng bằng lái xe gồm nhiều loại như sau:

Hạng A

  • Hạng A1: Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3. Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật được quy định trong các hướng dẫn về đào tạo, sát hạch, và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
  • Hạng A2: Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 được mô tả trong các quy định về đào tạo, sát hạch, và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và điều khiển xe có dung tích xy lanh > 173m3
  • Hạng A3: Người lái xe để điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự, xe mô tô ba bánh, Thông tin chi tiết được quy định trong các hướng dẫn và quy tắc của cơ quan quản lý giao thông.
  • Hạng A4: Lái các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg

Hạng B

  • Hạng B1: Ô tô số 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. Ô tô tải thường và ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Ô tô dùng cho người khuyết tật.
  • Hạng B2: Xe đã được quy định cho giấy phép hạng B1. Ô tô trọng tải nhỏ hơn 3,5 tấn. Người lái xe ô tô từ 4 – 9 chỗ.

Hạng C

  • Ô tô chở hơn 30 người.
  • Ô tô tải có trọng tải thiết kế trên 3.500 kg.
  • Xe đã được quy định cho giấy phép hạng B1.
  • Xe đầu kéo kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg.

Hạng D

Hạng D cấp cho người lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và các loại xe ô tô chở người hơn 30 chỗ ngồi, tính cả chỗ ngồi của người lái xe.

Hạng E

Hạng E được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và xe ô tô chở người trên 30 chỗ.

Hạng F

Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E được phép điều khiển các loại xe ô tô tương ứng, bao gồm cả kéo rơ moóc có trọng tải > 750 kg, ô tô khách nối toa, sơ mi rơ moóc. Quy định cụ thể được áp dụng theo quy định của luật giao thông đường bộ như sau:

  • Hạng FB2: Lái xe theo hạng B2 đi kèm rơ mooc
  • Hạng FC: Lái xe theo hạng C đi kèm rơ mooc
  • Hạng FD: Lái xe theo hạng D đi kèm rơ mooc
  • Hạng FE: Lái xe theo hạng E đi kèm rơ mooc

Lỗi không có bằng lái xe máy có bị giữ xe không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. CSGT hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm [Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này].

Bài viết trên đã cung cấp thông tin về mức phạt khi lái xe máy không có bằng lái. Hy vọng thông tin sẽ giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định của luật giao thông. Đừng quên truy cập ngay sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín Mytour để nhận quà hấp dẫn và ưu đãi đặc biệt trên thị trường.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.

Chủ Đề