Lớp 5a có 12 học sinh nam chiếm 40% số học sinh cả lớp cách tính số học sinh cả lớp là

số học sinh nữ có là :

50 x 40% =   20  học sinh 

số học sinh nam có là :

50 - 20 =30 học sinh

đáp số : nam 30 HS

nữ 20 Hs

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Bài 1
  • Bài 2
  • Bài 3
  • Lý thuyết

Bài 1

Video hướng dẫn giải

Một lớp học có \[32\] học sinh, trong đó số học sinh \[10\] tuổi chiếm \[75\%\], còn lại là học sinh \[11\] tuổi. Tính số học sinh \[11\] tuổi của lớp học đó.

Phương pháp giải:

Cách 1: 

- Số học sinh \[10\] tuổi bằng số học sinh cả lớp chia cho \[100\] rồi nhân với \[75\]

[hoặc lấy số học sinh cả lớp nhân với \[75\] rồi chia cho \[100\]]

- Số học sinh \[11\] tuổi \[=\] số học sinh cả lớp \[-\] số học sinh \[10\] tuổi.

Cách 2: 

- Tìm tỉ số phần trăm số học sinh \[11\] tuổi so với học sinh cả lớp: \[100\% - 75\% =25\%\]

- Tìm số học sinh \[11\] tuổi:  lấy số học sinh cả lớp chia cho \[100\] rồi nhân với \[25\] hoặc lấy số học sinh cả lớp nhân với \[25\] rồi chia cho \[100\].

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Có 32 học sinh

Học sinh 10 tuổi: 75%

Còn lại là học sinh 11 tuổi

Học sinh 11 tuổi: ... bạn?

Cách 1:

Số học sinh \[10\] tuổi của lớp học đó là : 

              \[32  : 100 × 75 = 24\] [học sinh]

Số học sinh 11 tuổi của lớp học đó là :

              \[32 \,–\, 24 = 8\] [học sinh]

                                  Đáp số: \[8\] học sinh.

Cách 2: 

So với số học sinh cả lớp thì số học sinh \[11\] tuổi chiếm số phần trăm là :

             \[ 100\% - 75\% = 25\%\] số học sinh cả lớp

Số học sinh \[11\] tuổi của lớp học đó là:

              \[32 :100 × 25  = 8\] [học sinh]

                                  Đáp số: \[8\] học sinh.

Bài 2

Video hướng dẫn giải

Lãi suất tiết kiệm là \[0,5\%\] một tháng. Một người gửi tiết kiệm \[5 000 000\] đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi suất là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

- Tính số tiền lãi sau 1 tháng, tức là tìm \[0,5\%\] của \[5 000 000\] đồng, lấy \[5 000 000\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[0,5\] hoặc lấy \[5 000 000\] nhân với \[0,5\] rồi chia cho \[100.\]

- Số tiền cả tiền gửi và tiền lãi sau \[1\] tháng \[=\] tiền gửi \[+\] tiền lãi. 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Lãi suất: 0,5% một tháng

Tiền gửi: 5 000 000 đồng

Sau một tháng, tiền gửi và tiền lãi: ... đồng?

Bài giải

Số tiền lãi sau một tháng là:

                 5 000 000 : 100 × 0,5= 25 000 [đồng]

Cả số tiền gửi và số tiền lãi sau một tháng là:

                 5 000 000 + 25 000 = 5 025 000 [đồng]

                                               Đáp số: 5 025 000 đồng.

Bài 3

Video hướng dẫn giải

Một xưởng may đã dùng hết \[345m\] vải để may quần áo, trong đó có số vải may quần chiếm \[40\%\]. Hỏi số vải may áo là bao nhiêu mét?

Phương pháp giải:

Cách 1: 

- Số vải may quần bằng tổng số vải chia cho \[100\] rồi nhân với \[40\]

[hoặc lấy tổng số vải nhân với \[40\] rồi chia cho \[100\]]

- Số vải may áo \[=\] tổng số vải \[-\] số vải may quần.

Cách 2: 

- Tìm tỉ số phần trăm số vải may áo so với tổng số vải  \[100\% - 40\% = 60\%\]

- Tìm số vải may áo bằng tổng số vải chia cho \[100\] rồi nhân với \[60\] 

[hoặc lấy tổng số vải nhân với \[60\] rồi chia cho \[100\]]

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt: \[345m\] vải may quần và áo

              Số vải may quần chiếm \[40\%\]

              Số vải may áo = ...\[m\]?

Giải

Cách 1: 

Số vải để may quần là:

                 \[345 × 40 : 100 =138\;[m]\]

Số vải để may áo là:

                 \[345 – 138 = 207\;[m]\]

                                     Đáp số: \[207m\] vải.

Cách 2:

Số vải may áo chiếm số phần trăm tổng số vải là: 

                 \[100\%  - 40\%  = 60\% \]

Số vải để may áo là:

                 \[345 : 100 × 60 = 207\;[m]\]

                                      Đáp số: \[207m\] vải.

Lý thuyết

Tìm giá trị phần trăm của một số

Ví dụ 1: Một trường tiểu học có \[600\] học sinh, trong đó số học sinh nam chiếm \[54,5\% \]. Tính số học sinh nam của trường đó.

Có thể hiểu \[100\% \] số học sinh toàn trường là tất cả số học sinh của trường, ở đây \[100\% \] số học sinh toàn trường là \[600\] học sinh. Ta có:

\[1\% \] số học sinh toàn trường là:

            \[600:100 = 6\] [học sinh]

Số học sinh nam hay \[54,5\% \] số học sinh toàn trường là:

            \[6 \times 54,5 = 327\] [học sinh]

Hai bước trên có thể viết gộp thành:

            \[600:100 \times 54,5 = 327\]

  hoặc  \[600 \times 54,5:100 = 327\]

Nhận xét: Muốn tìm \[54,5\% \] của \[600\] ta có thể lấy \[600\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[54,5\] hoặc lấy  \[600\] nhân với \[54,5\] rồi chia cho \[100\].

Quy tắc: Muốn tìm \[a\,\% \] của \[B\] ta có thể lấy \[B\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[a\] hoặc lấy  \[B\] nhân với \[a\] rồi chia cho \[100\].

Ví dụ 2: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng.

Bài giải:

Số tiền lãi sau một tháng là: 

1000000 : 100 × 0,5 = 5000 [đồng]

          Đáp số: 5000 đồng

Ví dụ 3: Lớp 5B có \[35\] học sinh, trong đó số học sinh xếp loại học lực giỏi chiếm $80\% $, còn lại là số học sinh xếp loại học lực khá. Hỏi lớp 5B có bao nhiêu học sinh xếp loại học lực khá?

Cách giải:

Lớp 5B có số học sinh xếp loại học lực giỏi là:

            \[35:100 \times 80 = 28\] [học sinh]

Lớp 5B có số học sinh xếp loại học lực khá là:

            \[35 - 28 = 7\] [học sinh]

                                    Đáp số: \[7\] học sinh.

Lưu ý: Số học sinh xếp loại học lực giỏi chiếm $80\% $ số học sinh cả lớp nên số học sinh xếp loại học lực khác chiếm \[100\%  - 80\%  = 20\% \] số học sinh cả lớp. Ta có thể số học sinh xếp loại học lực khá của lớp 5B bằng cách tìm \[20\% \] của \[35\] học sinh.

Các câu hỏi tương tự

  • Toán lớp 5
  • Tiếng việt lớp 5
  • Tiếng Anh lớp 5

Video liên quan

Chủ Đề