Luyện tập thêm trạng ngữ cho câu

- Người dân cày Việt Nam, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang dưới bóng tre xanh.

- Đời đời kiếp kiếp, tre ăn ở với người.

- Đã mấy nghìn năm, tre với người như thế.

- Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.

Ghi nhớ:

  • Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc trong câu.
  • Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
  • Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

II. Luyện tập

1. Trong bốn câu đã cho chỉ có từ Mùa xuân trong câu: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít là đóng vai trò trạng ngữ chỉ thời gian.

[Trong câu cuối từ “Mùa xuân!” là một câu đặc biệt]

2. - Đoạn trích a có các trạng ngữ sau đây:

“Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi”. [T.N. chỉ thời gian]

“Trong cái vỏ xanh kia” [T.N. chỉ nơi chốn]

“Dưới ánh nắng” [T.N. chỉ nơi chốn]

- Đoạn trích b có trạng ngữ:

“Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây.” [T.N. chỉ đặc tính của sự vật]

3. a] Phân loại bốn trạng ngữ vừa tìm được ở trên:

- Trạng ngữ thứ nhất chỉ thời gian.

- Trạng ngữ thứ hai chỉ nơi chốn.

- Trạng ngữ thứ ba chỉ nơi chốn.

- Trạng ngữ thứ tư chỉ đặc tính của sự vật.

b] Kể thêm vài trạng ngữ khác:

- Để thực hiện kế hoạch của nhà trường, lớp em đã trồng xong một vườn cây bạch đàn.

Trạng ngữ “Để thực hiện ... trường” là trạng ngữ chỉ mục đích.

- Bằng cách bám vào từng mẩu đá, mọi người từ từ leo lên đỉnh núi. Trạng ngữ [in nghiêng] chỉ cách thức.

Lý thuyếtSoạn bài 153 FAQ


Qua bài soạn Thêm trạng ngữ cho câu giúp các em nắm rõ hơn về ý nghĩa và hình thức trạng ngữ. Ngoài ra biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. Ôn lại các trạng ngữ đã học ở tiểu học và rèn luyện kĩ năng thêm trạng ngữ vào câu khi cần thiết.

ADSENSE

YOMEDIA

1. Tóm tắt bài

1.1. Đặc điểm của trạng ngữ

1.2. Ghi nhớ

2. Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu

3. Hỏi đáp Bài Thêm trạng ngữ cho câu

 

Tóm tắt bài

1.1. Đặc điểm của trạng ngữ

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tất sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

a. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy xác định trạng ngừ trong mỗi câu trên.

  • Dưới bóng tre xanh 
  • Đã từ lâu đời
  • Đời đời, kiếp kiếp
  • Từ nghìn đời nay

b. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?

  • Dưới bóng tre xanh: Xác định nơi chốn. 
  • Đã từ lâu đời: Xác định về thời gian 
  • Đời đời, kiếp kiếp: Xác định về thời gian 
  • Từ nghìn đời nay: Xác định về thời gian 

c. Có thế chuyến các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?

  • Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên lên vị trí đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

1.2. Ghi nhớ

  • Về ý nghĩa. trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
  • Về hình thức:
    • Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
    • Giữa trạng ngữ với chủ ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

2. Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu

Để nắm rõ hơn về ý nghĩa và hình thức trạng ngữ, các em có thể tham khảo bài soạn Thêm trạng ngữ cho câu.

3. Hỏi đáp Bài Thêm trạng ngữ cho câu

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Hướng dẫn soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu [tiếp theo] Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 7 tập 2 được trình bày ngắn gọn, chi tiết nhất dưới đây để các em hiểu rõ hơn về bài học này, từ đó chuẩn bị tốt cho tiết học tới.

Công dụng của trạng ngữ

Câu 1 trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2

   Có những câu văn không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ vì trạng ngữ nhiều khi giữ chức năng quan trọng về nghĩa cho câu :

   a.

   - Thường thường, vào khoảng đó → là trạng ngữ chỉ thời gian

   - Sáng dậy → chỉ thời gian

   - Trên giàn hoa lí → chỉ không gian

   - Chỉ độ tám chín giờ sáng → chỉ thời gian

   - trên nền trời trong trong→ chỉ không gian

   b.

   - Về mùa đông → trạng ngữ chỉ thời gian

   Các trạng ngữ trên xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc trong câu, làm cho câu văn được đầy đủ, chính xác. Đồng thời nối kết các câu các đoạn với nhau tạo nên sự chặt chẽ và mạch lạc.

Câu 2 Ngữ Văn 7 Tập 2 trang 46 sgk

   Trong việc thể hiện trình tự lập luận của bài văn nghị luận, trạng ngữ là thành phần hình thành hoàn cảnh, điều kiện cho sự việc, cho dẫn chứng, và còn là phương tiện kết nối các câu trong đoạn, các đoạn trong bài.

Tách trạng ngữ thành câu riêng

Câu 1 trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 2

   Câu in đậm là câu được tách ra từ câu trước và nó là trạng ngữ chỉ mục đích cho thành phần chủ – vị trong câu trước.

Câu 2 trang 46 Tập 2 sgk Ngữ Văn 7 

   Việc tách câu như vậy nhằm nhấn mạnh ý của trạng ngữ đứng sau [“để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó” ]

Luyện tập Thêm trạng ngữ cho câu [tiếp theo]

Soạn Câu 1 trang 47 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2

Công dụng trạng ngữ trong các câu :

   a.

   - Kết hợp các bài này lại : trạng ngữ chỉ cách thức.

   - Ở loạt bài thứ nhất ; Ở loạt bài thứ hai : trạng ngữ chỉ trình tự lập luận. Nhấn mạnh về sự phong phú trong thơ Hồ Chí Minh.

   b.

   - Lần đầu tiên chập chững bước đi ; Lần đầu tiên tập bơi ; Lần đầu tiên chơi bóng bàn ; Lúc còn học phổ thông : trạng ngữ chỉ thời gian. Nhấn mạnh vào thời điểm.

   - Về môn hóa : trạng ngữ chỉ phương diện.

Soạn Câu 2 trang 47 sgk Tập 2 Ngữ Văn 7 

Các trạng ngữ được tách :

   a. Năm 72 : nhấn mạnh thời điểm hi sinh.

   b. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn : làm nổi bật thông tin nòng cốt câu.

Soạn Câu 3 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 trang 48

   Đoạn văn tham khảo :

   Tiếng Việt giàu, tiếng Việt đẹp nằm ở từ vựng, ở ngữ âm, cú pháp, hơn nữa là những kiệt tác sản sinh từ tiếng Việt. Trong nền văn học nước nhà, “Truyện Kiều” [Nguyễn Du], “Tuyên ngôn độc lập” [Hồ Chí Minh], … thật đáng tự hào về một lối sử dụng tiếng Việt. Để tạo nên những kiệt tác, các tác gia không ngừng làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, vẽ màu cho ngôn ngữ tuyệt vời này.

   Các trạng ngữ gạch chân trên được sử dụng giúp bổ sung nghĩa cho câu và nối kết các câu trong đoạn tạo nên chặt chẽ, mạch lạc cho đoạn văn.

CLICK NGAY nút TẢI VỀ dưới đây để download soạn ngữ văn 7 bài Thêm trạng ngữ cho câu [tiếp theo] file word, pdf hoàn toàn miễn phí

Chủ Đề