Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận ngắn nhất

Chào bạn Ngữ văn lớp 7 trang 23 sách Cánh diều tập 2

Bài thơ Mây và sóng được giới thiệu trong sách Cánh diều, tập 2. Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Mây và sóng.

Soạn bài Mây và sóng

Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 để chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Mời tham khảo bên dưới.

Soạn văn 7: Mây và sóng

  • Soạn bài Mây và sóng
    • 1. Chuẩn bị
    • 2. Đọc hiểu
    • 3. Trả lời câu hỏi

- Tác giả:

  • R. Ta-go [1861 -1941] tên đầy đủ là Ra-bin-đra-nát Ta-go.
  • Ông là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
  • Quê quán: sinh ở Can-cút-ta, bang Ben-ga, trong một gia đình quý tộc.
  • Ông làm thơ từ rất sớm, tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội.
  • Sự nghiệp sáng tác: để lại cho nhân loại gia tài văn hóa đồ sộ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn, trên 1500 bức họa và số lượng ca khúc cực lớn.
  • Một số tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ Người làm vườn, tập Trăng non, tập Thơ dâng…
  • Phong cách sáng tác: Thơ của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng về thủ pháp trùng điệp.
  • Năm 1913, Ta-go trở thành tác giả người châu Á đầu tiên nhận được giải thưởng Nô-ben về văn học.

- Những trò chơi đó khiến em cảm thấy rất vui vẻ, hạnh phúc khi có những giây phút ở bên người thân.

2. Đọc hiểu

Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ?

Gợi ý:

Hình ảnh: mây, sóng

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Về hình thức, văn bản Mây và sóng có gì khác so với các văn bản thơ em đã học ở Bài 2 trong sách Ngữ văn 7, tập một? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào [tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh...]?

  • Khác biệt: Số tiếng trong các dòng không bằng nhau và khá dài; không có vần.
  • Bài thơ có sự kết hợp giữa phương thức tự sự và biểu cảm.

Câu 2. Bài thơ có thể chia làm hai phần [phần 1: từ đầu đến “bầu trời xanh thẳm”; phần 2: còn lại]. Em hãy chỉ ra những nét giống nhau và khác nhau của hai phần đó về số dòng, hình ảnh, cách tổ chức mỗi phần.

- Giống nhau: Số dòng [10 dòng], cách tổ chức mỗi phần [câu hỏi của người trên mây/trong sóng - câu trả lời của em bé]

- Khác nhau:

  • Phần 1: Trò chuyện với người trên mây; Trò chơi con là mây và mẹ là trăng
  • Phần 2: Trò chuyện với người trong sóng; Trò chơi con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ.

Câu 3. Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ nào? Tại sao em bé không tham gia những cuộc vui chơi đó?

- Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở: Họ được ngao du đến nhiều nơi thú vị, ca hát suốt cả ngày.

- Em bé không tham gia những cuộc vui chơi đó vì biết mẹ đang đợi ở nhà và không muốn rời xa mẹ. Dù cho những điều ngoài kia có hấp dẫn đến đâu cũng không thể bằng với tình yêu dành cho mẹ, niềm hạnh phúc khi có mẹ ở bên cạnh.

Câu 4. Theo em, vì sao những trò chơi do em bé tạo ra lại “thú vị” và “hay hơn”?

Những trò chơi do em bé tạo ra “thú vị” và “hay hơn” vì được chơi cùng với mẹ.

Câu 5. Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong trò chơi của em bé có đặc điểm như thế nào? Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện điều gì?

- Hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong trò chơi của em bé có đặc điểm: Có sự hiện diện của mẹ và em bé.

- Qua đó nhà thơ muốn thể hiện sự gắn bó, yêu thương sâu sắc của mẹ và em bé, dù ở bất cứ nơi đâu, em bé vẫn muốn ở cùng với mẹ.

Câu 6. Theo em, qua bài thơ tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về tình mẫu tử: Tình mẫu tử thật thiêng liêng, có thể giúp con người chống lại mọi cám giỗ trong cuộc sống.

Cập nhật: 21/07/2022

Bài làm:

Phần I

LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG

Câu 1

Trả lời câu 1 [trang 32 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

   Trong các câu trên:

   Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là nguyên nhân – kết quả.

   Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

Câu 2

Trả lời câu 2 [trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:

a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.

b. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.

c. Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.

Câu 3

Trả lời câu 3 [trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Viết tiếp kết luận:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.

e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.

Phần II

LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1

Trả lời câu 1 [trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

So sánh với một số kết luận ở mục I.2, để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận:

   Giống nhau: đều là những kết luận.

   Khác nhau:

- Ở  mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.

- Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.

   Tác dụng:

- Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.

- Luận điểm là kết luận của lập luận.

=> Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh.

Câu 2

Trả lời câu 2 [trang 34 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:

+, Vai trò của sách đối với đời sống con người.

+, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

+, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

- Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

* Lập ý:

- Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

+, Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.

+, Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…

- Ích lợi của sách .

- Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

Câu 3

Trả lời câu 3 [trang 34 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Em đã đọc truyện “Thầy bói xem voi”, “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ mỗi truyện hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Lời giải:

* “Ếch ngồi đáy giếng”:

- Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ huênh hoang, dốt nát, kiêu ngạo.

- Luận cứ:

+, Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé.

+, Các loài vật rất sợ tiếng kêu vang động của ếch.

+, Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.

+, Trời mưa to, nước dâng lên cao, đưa ếch ra khỏi giếng.

+, Quen thói cũ, ếch vẫn huênh hoang, nghênh ngang đi lại khắp nơi, chẳng thèm để ý đến xung quanh.

+, Ếch bị trâu giẫm bẹp.

- Lập luận: theo trình tự thời gian và không gian, bằng một câu chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể để rút ra luận điểm một cách kín đáo.

* “Thầy bói xem voi”:

- Luận điểm: Muốn hiểu đúng, đủ bất cứ sự vật, sự việc, con người ta cần xem xét, đánh giá toàn diện tránh phiến diện, một chiều.

- Luận cứ:

+, Cách các ông xem voi

+, Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi.

+, Sai lầm của họ khi xem xét voi.

- Lập luận: theo trình tự các luận cứ, bằng nghệ thuật của một câu chuyện kể và sử dụng một số chi tiết cụ thể, chọn lọc nhằm rút ra kết luận kín đáo.

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận ngắn gọn:

I. Lập luận trong đời sống

Câu 1 [trang 32 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

- Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.

- Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là: mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

Câu 2 [trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

* Bổ sung luận cứ:

a. Em rất yêu trường em vì đó là nơi em được thầy cô truyền cho nhiều tri thức bổ ích.

b. Nói dối rất có hại vì khi bị phát hiện thì người ta sẽ không bao giờ tin lời bạn nói nữa.

c. Học mệt lắm rồi nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Vì còn nhỏ tuổi nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Vì kỳ nghỉ hè kéo dài nhiều ngày nên em rất thích đi tham quan.

Câu 3 [trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

* Viết tiếp kết luận cho các luận cứ:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, phải ra ngoài chơi cho vui.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình cần phải tập trung để làm và ôn tập cho kĩ.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mình nhất định phải góp ý cho các bạn ấy.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó, không nên trêu chọc chúng làm gì.

e. Cậu này ham đá bóng thật nên mọi người phê bình cũng phải.

II.  Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1 [trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có ý nghĩa xã hội rộng rãi, có quan hệ tới nhiều người, còn những kết luận rút ra trong đời sống thường chỉ liên quan tới một cá nhân hoặc một số ít người.

- Kết luận rút ra trong văn nghị luận thường là những vấn đề mang tính khái quát, tính triết lý cao, trong khi đó những kết luận rút ra trong đời sống thường mang tính cá biệt cụ thể.

Câu 2 [trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

* Lập luận cho luận điểm: “Sách là người bạn lớn của con người”

- Sách vở nuôi dưỡng ta, giúp ta lớn lên về trí tuệ, về tâm hồn.

- Sách giúp ta hiểu biết, khám phá những sự bí ẩn của thế giới tự nhiên ; khám phá sự phong phú, tinh tế của đời sống tâm hồn con người; và khám phá ngay những điều bí ẩn của chính bản thân mình. [Sách khoa học tự nhiên, khoa học xã hội]

- Sách còn giúp ta tích lũy nhiều kĩ năng sống [Ví dụ: Hạt giống tâm hồn, …]

- Sách giúp ta vượt qua thời gian, để hiểu về quá khứ, biết đến hiện tại, dự đoán được tương lai, vượt qua không gian, vượt qua biên giới của mọi quốc gia để đến với những nơi ta cần đến [đặc biệt là sách về lịch sử]

- Sách giúp giải tỏa căng thẳng, khiến ta thư giãn [truyện cười, tiểu thuyết, ….]

Câu 3 [trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

* Qua hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, có thể rút ra kết luận:

- Hiểu biết sâu rộng mới nhận định đúng đắn, sâu sắc về sự vật, hiện tượng.

* Lập luận:

- Truyện Thầy bói xem voi:

+ Vì bản chất sự vật, hiện tượng rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế khi xem xét một sự vật, hiện tượng ta nên nhìn nhận nó ở mọi góc độ, không nên nhìn phiến diện một chiều

- Truyện Ếch ngồi đáy giếng:

+ Chúng ta cần khiêm tốn, học hỏi để có nhiều hiểu biết, không nên tự phụ, kiêu căng, chủ quan như chú ếch trong truyện mà dẫn đến hành động sai lầm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận:

I. Lập luận trong đời sống

- Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng [luận cứ] để dẫn dắt thuyết phục người nghe [đọc] chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói [viết]. Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận.

II. Lập luận trong văn nghị luận

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.

- Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn

Bài giảng Ngữ văn 7 Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Thêm trạng ngữ cho câu

Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Thêm trạng ngữ cho câu [Tiếp theo]

Cách làm bài văn lập luận chứng minh

Video liên quan

Chủ Đề