Mẫu báo cáo thực hành hóa học 12 bài 8 năm 2024

PHẦN 2: CÁC BÀI THỰC HÀNH.................................................................................

  • BÀI 1: GLUCID.............................................................................................................
    • 1. TÍNH CHẤT GIỮ ẨM THỰC PHẨM CỦA GLUCID...........................................
    • POLYSACCHARIDE................................................................................................. 2. KHẢ NĂNG TẠO GEL VÀ ỔN ĐỊNH HỆ HUYỀN PHÙ CỦA
    • 1. PHẢN ỨNG HÓA NÂU PHI ENZYME..............................................................
  • BÀI 2: LIPID................................................................................................................
    • 1. ĐỘ NÓNG CHẢY CỦA LIPID............................................................................
    • 1. NHŨ TƯƠNG.......................................................................................................
    • 3.....................................................................................................
  • Bài 3: PROTEIN...........................................................................................................
    • 1. BIẾN TÍNH PROTEIN LÒNG TRẮNG TRỨNG................................................
    • 2 GELATIN......................................................................................................
    • 1. PROTEIN ĐẬU NÀNH........................................................................................
  • BÀI 4: SẮC TỐ THỰC PHẨM....................................................................................
    • 1ẢO SÁT SỰ BIẾN MÀU CỦA MYOGLOBIN TRONG THỊT.......................
    • 2ẢO SÁT TÍNH HÒA TAN CỦA SẮC TỐ THỰC VẬT...................................
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN....................................................................................................

PHẦN 2: CÁC BÀI THỰC HÀNH.................................................................................

BÀI 1: GLUCID.............................................................................................................

1. TÍNH CHẤT GIỮ ẨM THỰC PHẨM CỦA GLUCID...........................................

1 Mục đích Nhằm khảo sát khả năng giữ ẩm của các loại đường trong thực phẩm 1 Dụng cụ và vật liệu

  • Dứa
  • Đường saccharose
  • Đường sorbitol
  • Máy sấy 1 Tiến hành  Chuẩn bị mẫu dứa: cắt thành miếng nhỏ khoảng 1 cm mỗi cạnh.  Chia mẫu làm 3 phần:
    • Phần 1 ngâm trong dung dịch saccharose 50% qua đêm.
    • Phần 2 ngâm trong dung dịch sorbitol 50% qua đêm.
    • Phần 3 bảo quản lạnh qua đêm.  Tiến hành:
    • Lấy mẫu ra để ráo.
    • Cân mỗi phần 5g mẫu và sấy các mẫu ở 105 trong 3 giờ.
    • So sánh độ ẩm và cấu trúc của 3 mẫu.
    • Lập bảng kết quả. Nhận xét, thảo luận kết quả và kết luận thí nghiệm. 1 kết quả Bảng kết quả khối lượng của mẫu Mẫu Khối lượng trước khi sấy (g)

Khối lượng sau khi sấy (g)

  1. ngâm saccharose 4,66 1,
  2. ngâm sorbitol 4,69 1,
  3. không ngâm 4,9 0,

 Tính độ ẩm của mẫu

Độ ẩm

Trong đó: KL trước: khối lượng của mẫu trước khi sấy

KL sau: khối lượng của mẫu sau khi sấy

Bảng kết quả độ ẩm của mẫu

Mẫu Độ ẩm (%) Cảm quan 1. ngâm saccharose 74,68 Dẻo, mềm, vẫn giữ được màu vàng tươi của dứa 2. ngâm sorbitol 72,07 Dẻo, mềm, màu vẫn còn tươi 3. không ngâm 86,53 Khô, cứng, màu vàng sẫm

Hình 1 Dứa trước khi sây

POLYSACCHARIDE................................................................................................. 2. KHẢ NĂNG TẠO GEL VÀ ỔN ĐỊNH HỆ HUYỀN PHÙ CỦA

POLYSACCHARIDE

2 Mục đích

Quan sát khả năng tạo gel và ổn định hệ huyền phù của các polysaccharide

2 Dụng cụ và vật liệu

  • Dụng cụ: ống nghiệm, cân điện tử, bếp điện từ, nồi cách thủy, giấy bạc, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh.
  • Vật liệu: Saccharose, Carboxymethyl cellulose, Carrageenan, Alginate, Xanthan gum, Guar gum, Pectin, nước ép dứa, nước ép cà rốt, dung dịch 1%.

2 Tiến hành

 Thí nghiệm 1: Tiến hành pha 10 ml dung dịch 3% và 5% xanthan gum trong nước. Quan sát cấu trúc gel

Chuẩn bị 2 ống nghiệm, ống thứ nhất đựng 0,3 g xanthan gum vào 10 ml nước và

ống thứ 2 đựng 0,5 g xanthangum vào 10 ml nước→Lắc đều. Đem 2 ống nghiệm

cho vào nồi cách thủy khuấy đều cho đến tan hoàn toàn và làm nguội

 Thí nghiệm 2: Tiến hành pha 10 ml dung dịch chứa 2% pectin + 10% saccharose và 10 ml dung dịch chứa 2% pectin + 30% saccharose. Quan sát ảnh hưởng của nồng độ đường tới cấu trúc gel.

Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh, cốc thứ nhất đựng hỗn hợp phối trộn 0,2 g pectin và 1 g

saccharose (vì pectin nên phải trộn trước với saccharose) rồi đem đi pha với 10 ml

nước; cốc thứ hai đựng hỗn hợp phối trộn 0,2 g pectin và 3 g saccharose (vì pectin

nên phải trộn trước với saccharose) rồi đem đi pha với 10 ml nước. Sau đó đem 2

cốc đi đun và để nguội.

 Thí nghiệm 3: Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 2% các loại polysaccharide trên trong dung dịch nước ép thơm/ nước ép cà rốt. Quan sát sự ổn định của hệ huyền phù và so sánh.

  • Xay 100g thơm + 100ml H 2 O ta được nước ép thơm.
  • Xay 100g cà rốt + 100ml H 2 O ta được nước ép cà rốt.
  • Cân 0 mỗi loại polysacchride gồm: Carboxymethyl cellulose, carrageenan, alginate, xanthan gum, guar gum, pectin cho vào 6 ống nghiệm sau đó thêm vào 6 ống nghiệm mỗi ống nghiệm 9 nước ép thơm.
  • Cân 0 mỗi loại polysacchride gồm: Carboxymethyl cellulose, carrageenan, alginate, xanthan gum, guar gum, pectin cho vào 6 ống nghiệm tiếp theo sau đó thêm vào 6 ống nghiệm mỗi ống nghiệm 9 nước ép cà rốt.

 Thí nghiệm 4: Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 1% alginate trong nước cốt cà rốt, sau đó nhỏ từng giọt vào dung dịch CaCl 2 1%. Sau đó vớt ra cho vào 10ml dung dịch xanthan gum 0%. Quan sát và so sánh cấu trúc gel.

  • Cân 0 alginate rồi cho vào ống nghiệm chứa 9 nước cà rốt thu được 10ml dung dịch cà rốt 1% alginate - ống 1.
  • Cân 0 CaCl 2 cho vào 9 nước thu được dung dịch CaCl 2 1% - ống 2.
  • Cân 0 xanthan gum rồi cho vào ống nghiệm có 9 nước - ống 3.
  • Lấy ống hút nhỏ từng giọt trong ống 1 vào ống 2.

 Kết luận: Ổng xanthan gum nồng độ 3% sẽ tạo gel tốt hơn và màu đục hơn so với ống xanthan gum nồng độ 1%. Độ nhớt dung dịch cao khi nồng độ thấp và ngược lại.

 Thí nghiệm 2:

 Kết quả:

Cốc 1: Độ nhớt cao, gel trong, lỏng, không lợn cợn.

  • Cốc 2: Độ nhớt thấp, gel trong, đặc.

 Giải thích: Đường (saccharose) có khả năng hút ẩm, vì vậy nó làm giảm mức độ hydrat hóa của phân tử pectin trong dung dịch, các phân tử pectin liên kết với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm hydroxyl.

 Kết luận: Càng tăng nồng độ saccharide thì hệ huyền phù có độ nhớt giảm, gel đặc hơn.

Kết quả

Nước ép cà rốt Nước ép dứa

Đối với carboxymethyl cellulose:

  • Cà rốt: Dạng lỏng màu cam, có ít bọt phía trên mặt, dung dịch có độ

nhớt, tạo gel tốt hơn, đặc hơn so với dứa.

  • Thơm: Dạng lỏng màu vàng, có ít bọt phía trên mặt, dung dịch có độ

nhớt.

Đối với CARAGEENAN:

  • Cà rốt: Dạng gel đặc hơn so với dứa màu cam, có lớp bọt phía trên

bề mặt

  • Thơm: Dạng gel lỏng màu vàng, có lớp bọt phía trên bề mặt.

Đối với ALGINATE:

  • Cà rốt: Hệ tách thành 2 phần: lớp trên lỏng màu cam, lớp dưới sệt,

nhiều bọt khí ở trên bề mặt.

  • Xanthan gum: giữ các thành phần trái cây ở trạng thái huyền phù.
  • Pectin: Đường trong dung dịch nước ép có khả năng hút ẩm, vì vậy

giảm mức độ hydrat hóa của pectin trong dung dịch => các phân tử có

thể tiến lại gần nhau để tạo thành liên kết nội phân tử và tạo gel

  • Guar gum là chất ổn định nhũ tương tự nhiên, có khả nặng tạo gel

lỏng.

 Thí nghiệm 4:

 Kết quả:

  • Vớt những hạt ở cốc CaCl 2 cho vào dung dịch xanthan gum thì

những hạt này vẫn giữ còn nguyên không tan trong dung dịch nhưng

mềm hơn, không còn độ dai như lúc đầu.

Giải thích và kết luận:

  • Nước ép cà rốt là dung môi để hòa tan alginate.
  • Khi nhỏ dung dich mới hoà tan vào CaCl 2 thì Ca2+ tác dụng với dd

alginate tạo ra canxi alginate - là chất tạo màng bao dd cà rốt không tiếp

xúc vs màng CaCl 2.

  • Alginate có tính hút nước trương nở khi ngâm trong nước nên khi hòa tan alginate vào nước thì nó sẽ ngậm nước và tạo dung dịch nhớt.
  • Khi Ca2+ liên kết với alginate sẽ tạo liên kết chéo trong phân tử làm gia tăng trọng lương phân tử và độ nhớt.
  • Do xanthan gum có khả năng làm bền nhũ tương và khả năng lơ lửng của các hạt nhỏ nên khi cho các hạt vào dung dịch xanthan gum để kiểm tra độ huyền phù của alginate.
3. PHẢN ỨNG HÓA NÂU PHI ENZYME..............................................................

3 mục đích

Khảo sát quá trình nâu hoá của đường dưới tác dụng của nhiệt độ.

3 dụng cụ và vật liệu - đường saccharose - gelatine - bếp - cốc nhôm 3 Tiến hành - Lấy 2 cốc nhôm, cho vào mỗi cốc các thành phần như sau: + Cốc nhôm 1: 5g đường saccharose + 5ml nước + Cốc nhôm 2: 5g đường sacccharose + 5ml dung dịch gelatine 10% - Đun nóng 2 cốc trên bếp cho đến khi đường hoàn toàn chuyển thành màu nâu. Mô tả quá trình biến màu. Ghi nhận thời gian đổi màu, màu và mùi vị 3 Kết quả

Bảng thời gian hoa nâu của hai cốc

Cốc 1 Cốc 2 Đường tan hoàn toàn 1p40 1p Chuyển màu vàng nhạt 6p40 2p Chuyển màu vàng đậm 11p 6p Hóa nâu 11p30 7p

BÀI 2: LIPID................................................................................................................

1. ĐỘ NÓNG CHẢY CỦA LIPID............................................................................

1 Mục đích: so sánh độ nóng chảy của các lipid khác nhau

1 Dụng cụ và vật liệu

  • Dầu đậu phộng
  • Dầu đậu nành
  • Dầu cá
  • Mỡ heo
  • Nước đá
  • Nhiệt kế

1 Tiến hành:

Cho 5ml mỗi loại chất béo vào ống nghiệm, để vào tủ đá trong 1 giờ cho đông đặclại. Sau đó lấy ra quan sát và ghi nhận thời gian tan chảy hoàn toàn chất béo. Lập bảng kết quả và thảo luận.

1 Kết quả, gải thích và kết luận:

Kết quả:

Loại lipid Thời gian nóng chảy Dầu đậu phộng 5 phút 12 giây Dầu đậu nành 3 phút 1 giây Dầu cá 11 phút 22 giây Mỡ heo 31 phút 21 giây Kết Luận : Thời gian tan của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành.  Độ nhớt của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành.  Độ nóng chảy của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành. Giải thích: nhiệt độ nóng chảy của các loại lipid lần lượt là:

  • Theo bảng số liệu của chúng em, ta có thể suy ra nhiệt độ nóng chảy : dầu đậu nành < dầu đậu phộng < dầu cá < mỡ heo (dầu thực vật < mỡ động vật)
  • Vì trong dầu thực vật chứa hàm lượng acid béo không no (là chất có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol,và có tác dụng phòng xơ vữa động mạch) cao hơn nhiều so với mỡ động vật. Và điểm nóng chảy của các acid béo không no thấp hơn điểm nóng chảy của acid béo no cho nên thời gian dầu thực vật tan chảy sẽ nhanh hơn thời gian mà mỡ động vật tan chảy. Nên từ đó mà tỷ suất hấp thụ của dầu thực vật cao hơn nhiều so với mỡ động vật. Nhưng tuy nhiên, khi dầu thực vật dùng để chiên, rán thức ăn ở nhiệt độ cao thường là trên 180 độ C sẽ xuất hiện hiện tượng dầu bị ôi hóa và sẽ bị biến chất, do đó nếu có dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần sẽ mang lại những hiện tượng không tốt cho sức khỏe.
  • Ngược lại, mỡ heo có thời gian nóng chảy lâu nhất do trong phân tử có chứa nhiều axit béo no.

Loại lipid

Quan sát

Trước khi tan chảy Sau khi tan chảy

Dầu đậu phộng Sệt có màu trắng pha chút vàng

Chuyển sang dạng lỏng, không có sự thay đổi màu

Dầu đậu nành Hơi sệt,Có màu vàng đục ( màu đậm hơn so với dầu cá)

Lỏng và không sự khác biệt về màu sắc so với ban đầu

Dầu cá Tồn tại ở dạng đặc nhưng vẫn hơi lỏng, màu vàng nhạt

Chuyển thành dung dịch lỏng , màu vẫn vàng như lúc ban đầu

Mỡ heo Là một khối rắn đặc, màu trắng, hơi đục

Dung dich có màu trắng sữa , và ở dạng huyền phù

Loại nhũ tương Tính ổn định Mô tả Ống 1 Dung dịch trong ống nghiệm giờ đã phân thành 2 lớp và không hoà tan vào nhau ->Không hình thành được nhũ tương Ống 2 Với sự có mặt của lecithin ( chất ổn định nhũ tương), ta có thể thấy dầu ăn và nước đang hoà tan vào nhau tạo thành nhũ tương.

Giải thích: Nhũ tương là một hệ phân tán cao của 2 hay là của nhiều chất lỏng và chúng không trộn lẫn vào nhau, trong đó một trong hai chất lỏng có mặt ở phía dưới là dạng giọt của pha bị phân tán, pha còn lại là tồn tại dưới dạng pha liên tục.

Lecithin là một chất trong nhóm phospholipid, là dẫn xuất của acid phosphotidic mà nhóm thế của nó là Cholin. Lecithin được dùng như 1 chất tạo nhũ cũng như là chất hoạt động bề mặt. Trong phân tử Lecithin có tồn tại nhóm háo nước cùng với nhóm kỵ nước từ đó làm giảm sức bề mặt của các pha trong cùng một hệ chung và cũng từ đó đã duy trì sự ổn định cấu trúc của của hỗn hợp ở dạng hệ nhũ tương trong ống nghiệm 2, nó đã ngăn cản hỗn hợp trong ống nghiệm tách ra thành nhiều phần riêng lẻ.