Nhiệt lượng là gì và đơn vị nhiệt lượng
Công thức tính nhiệt lượng chính xác tùy thuộc vào loại hệ thống và quá trình nhiệt động học xảy ra. Tuy nhiên, công thức phổ biến nhất để tính toán nhiệt lượng trong quá trình cháy là: Show
Q = m × C × ΔT Trong đó Q là nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt độ một khối lượng m của chất lên ΔT độ Celsius, và C là năng lượng riêng của chất, đơn vị là joule trên mỗi gram độ C hoặc calorie trên mỗi gram độ C. Ví dụ: Khi nói năng suất toả nhiệt của than đá là 5.10^6 J/kg nghĩa là khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg than đá, sẽ toả ra một lượng nhiệt là 5.10^6. Phương trình cân bằng nhiệtQ thu = Q toả Q thu: là tổng nhiệt lượng của các vật khi thu vào. Q tỏa: tổng nhiệt lượng của các vật khi tỏa ra. Công thức tính nhiệt lượng tỏa raQ = q.m Trong đó:
4 thiết bị phân tích nhiệt lượng trong than đá phổ biếnBom nhiệt lượng CT2100
Bom nhiệt lượng CT5000
.png) Bom nhiệt lượng CT6000
Bom nhiệt lượng CT7000
Đối với than: ≤ 120KJ / kg Đối với gangue: K60 KJ / kg
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về nhiệt lượng, bao gồm đặc điểm, công thức tính toán và ví dụ bài tập cụ thể. Bạn có thể áp dụng những kiến thức này vào quá trình học tập và giải quyết các bài tập, cũng như sử dụng trong công việc của mình. Chúc bạn thành công! Khái niệm về nhiệt lượng, chúng ta đã được học từ lớp 7, lớp 8 trong môn vật lý học. Vậy anh em có còn nhớ nhiệt lượng là gì? Cách tính như thế nào hay không? Nếu không nhớ rõ thì anh em có thể tham khảo bài viết chi tiết từ a-z dưới đây để ôn lại kiến thức cũng nhanh nhất nhé: Nhiệt lượng là quá trình mà vật thể nào đó nhận được hoặc bị hao hụt một phần nhiệt năng trong quá trình truyền nhiệt. Một vật thể có khả năng thu nhiệt lượng vào để làm nóng lên sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
Trong tính toán, người ta quy ước nhiệt lượng được ký hiệu là Q. Với đơn vị tính của nhiệt lượng là J. → Đặc điểm nhiệt lượngĐể phục vụ cho quá trình làm nóng thì nhiệt lượng của vật thể thu được sẽ phụ thuộc vào khối lượng của vật đó. Đồng thời là mức độ tăng nhiệt của vật giống với nhiệt dung riêng của chất liệu cấu tạo thành vật đó. Trong đó, người ta phân loại nhiệt lượng như sau:
Mặt khác, nhiệt lượng còn có đặc điểm là nhiệt dung của nhiệt lượng kế và lượng nhiệt cần thiết. Khi đáp ứng đủ điều kiện tiêu chuẩn thì nó sẽ đốt nóng nhiệt lượng kế lên 1oC. → Công thức tính nhiệt lượngĐể tính nhiệt lượng, anh em áp dụng công thức sau đây: Q = m.c.∆t Trong đó:
Để tính toán nhiệt lượng trong quá trình gia công vật liệu xây dựng, đồng thời chọn vật liệu trong chạm nhiệt. Anh em có thể tham khảo bảng nhiệt dung riêng của một vài chất phổ biến như sau: Chất Nhiệt dung riêng (J/kg.K) Nước 4200 Rượu 2500 Nước đá 1800 Nhôm 880 Đất 800 Thép 460 Đồng 380 Chì 130 → Phương trình cân bằng nhiệt & Công thức tính nhiệt lượng tỏa raĐể cân bằng phương trình nhiệt, anh em áp dụng công thức sau đây: Qthu = Qtỏa Trong đó:
Để tính công thức nhiệt lượng tỏa ra, anh em áp dụng công thức sau đây: Q = q.m Trong đó:
Dùng thiết bị nào để đo nhiệt lượng?Để đo được nhiệt độ anh em có thể sử dụng súng đo nhiệt độ, là sản phẩm được phổ biến trên thị trường hiện nay. Thiết bị có khả năng đo nhiệt độ từ xa mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp tại vị trí cần đo. Đặc điểm của các loại súng đo nhiệt có ứng dụng kỹ thuật bức xạ hồng ngoại kết hợp với laser nhằm xác định nguồn nhiệt. Những thiết bị được trang bị định vị tầm xa có tỷ lệ D/S (Khoảng cách/ Đường kính). Với tỷ lệ D/S càng lớn thì súng đo nhiệt thu về kết quả đo chính xác khoảng cách xa càng cao. Bên cạnh đó, anh em không muốn tốn thời gian ước lượng thì nên sử dụng thiết bị có hỗ trợ chức năng sử dụng 2 nguồn tia laser. Điều này giúp anh em có thể định vị khoảng cách dễ dàng hơn. Với loại súng đo nhiệt độ thường có mang tính tiện ích và được ứng dụng cao. Các thợ điện, thợ cơ khí, thợ bảo trì máy móc,...thường hay sử dụng loại thiết bị này. Một số bài tập vận dụng về nhiệt lượngBài 1: Để đun lượng nước với khối lượng 4kg từ 15oC chuyển sang 100oC trong thùng sắt 2kg. Biết rằng nhiệt dung riêng của sắt là 460J/kg.K và của nước là 4200J/kg.K. Vậy nhiệt lượng bằng bao nhiêu J? Bài 2: Trong bình nhôm 1.8kg có chứa lượng nước với khối lượng là 3kg có nhiệt độ là 30oC. Lúc sau, người ta bỏ vào miếng sắt 0.3kg đã được nung tới nhiệt độ là 400oC. Biết rằng nhôm có nhiệt dung riêng là 896 J/kg.K, đồng thời nước và sắt lần lượt là 4,18.10^3 J/kg.K và 0,46.10^3 J/kg.K. Hãy xác định nhiệt độ của nước khi có sự cân bằng nhiệt. Bài 3: Có 3 lít nước với nhiệt độ lúc đầu là 30oC, người ta đựng trong ấm nhôm 500g và dùng bếp than để đun sôi. Biết rằng bếp than có hiệu suất là 35%, nhiệt dung riêng của nhôm và nước lần lượt là 880 J/kg.K và 27.10^6 J/kg.K. Anh em hãy xác định khối lượng than đá cần sử dụng. Bài 4: Người ta lấy một miếng sắt 22.4g cho vào lò đun đến khi nhiệt độ của sắt bằng nhiệt độ của lò thì lấy ra. Đồng thời thả vào trong đó một nhiệt lượng kế có khối lượng 300g với 450g nước có nhiệt độ là 20oC. Lúc này nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế tăng lên thành 23oC. Với sắt có nhiệt dung riêng là 478 J/kg.K, đồng thời của chất làm nhiệt lượng kế là 418 J/kg.K và 4,18.10^3 J/kg.K là của nước. Anh em hãy xác định nhiệt độ của lò là bằng bao nhiêu? Bài 5: Trên đường có một ô tô chạy được tầm khoảng 200km với lực kéo là 800N. Đồng thời ô tô đã tiêu thụ hết 10 lít xăng. Vậy hiệu suất của động cơ ô tô là bằng bao nhiêu khi biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 46.106 J/kg? Bài 6: Người ta lấy 100g chì được truyền nhiệt lượng là 270J thì được tăng nhiệt độ từ 20oC đến 30oC. Anh em hãy tính nhiệt dung và nhiệt dung riêng của chì. Mời anh em xem thêm:
Qua những thông tin về nhiệt lượng trên đây, mong rằng anh em có thể nhớ lại và hiểu hơn về nó. Với những anh em còn thắc mắc về nhiệt lượng và các vấn đề nào khác thì có thể để lại bình luận dưới đây. Cảm ơn đã theo dõi bài viết này. |