Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
Tóm tắt nội dung tài liệu
- CHƯƠNG 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
- CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN MỤC ĐÍCH Chương này giúp sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu hiện và ý nghĩa của sứ mệnh lịch sử đó trong bối cảnh hiện nay. Qua đó sinh viên sẽ biết vận dụng phương pháp luận và các phương pháp chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng ở nước ta. Góp phần xây dựng và củng cố niềm tin khoa học, lập trường giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam
- CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN YÊU CẦU • Nắm vững quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
• Hiểu được giai cấp công nhân và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
• Từ đó vận dụng vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng việt nam, trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.
- CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN KẾT CẤU NỘI DUNG CHƯƠNG • QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH 1 LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN • GIAI CẤP CÔNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN 2 NAY, • SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM. 3
- 1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN 1.1 1.2 1.3 Những • Khái niệm • Nội dung và điều kiện và đặc điểm đặc điểm sứ quy định của giai cấp mệnh lịch sứ mệnh công nhân sử của giai lịch sử cấp công của giai nhân cấp công nhân
- 1.1 Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân Các thuật ngữ chỉ giai cấp công nhân
• Giai cấp vô sản • Giai cấp vô sản hiện đại • Giai cấp công nhân hiện đại • Giai cấp công nhân đại công nghiệp • ………
- 1.1 Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân • Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
• Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
- 1.2 Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Nội dung về kinh tế Nội dung sứ Nội dung về chính trị - xã hội
mệnh lịch sử của
giai cấp công
nhân Nội dung về văn hóa tư tưởng
- 1.2 Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
• Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế- xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa
• Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
• Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- 1.3Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1.3.1 Điều kiện khách quan
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế -xã hội của giai cấp công
nhân
Thứ hai: Do địa vị chính trị -xã hội của giai cấp công
nhân
- 1.3Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1.3.2 Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng
Thứ hai, Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng
nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi s mệnh
lịch sử của mình
Thứ ba: Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp nhân dân dân lao động khác
- 2. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 2.1 2.2 • Giai cấpcông nhân • Thực hiện mệnh hiện nay lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
- 2.1 Giai cấp công nhân hiện nay Những điểm tương đồng
Những điểm khác biệt
- 2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện nay Về nội dung kinh tế - xã hội
Về nội dung chính trị - xã hội
Về nội dung văn hóa, tư tưởng
- 3. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM 3.3 Phương 3.2 hướng và một 3.1 Đặc số giải pháp • Nội dung sứ chủ yếu để xây điểm của mệnh lịch sử
giai cấpcông của giai cấp dựng giai cấp nhân Việt công nhân công nhân Việt Nam Việt Nam hiện nay Namhiện nay
- 3.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt
Nam Ra đời trước giai cấp tư sản từ đầu thế kỷ 20, giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chông xâm lược
Giai cấp công nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
- 3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam Về kinh tế
Về chính trị - xã hội
Về văn hóa, tư tưởng
- 3.3 Phương hướng và giải pháp chủ yếu để
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay Phương hướng
- 3.3 Phương hướng và giải pháp chủ yếu để
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay
Giải pháp
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân
- CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin về giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2. Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
4. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
Page 2
YOMEDIA
"Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học - Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân" cung cấp đến các bạn những kiến thức quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân; giai cấp công và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của của giai cấp công nhân hiện nay; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
15-10-2020 687 68
Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.
44 729 KB 0 41
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TƯ TƯỞNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm tư tưởng xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng; hệ tư tưởng ?
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa? Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là: hệ thống những quan
niệm phản ánh nhu cầu, hoạt động thực tiễn và những
ước mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị; phản
ánh về con đường, cách thức và phương pháp đấu
tranh nhằm xây dựng một xã hội trong đó không có áp
bức, bóc lột, bất công, mọi người đều bình đẳng về mọi
mặt, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. BIỂU HIỆN CƠ BẢN TƯ TƯỞNG XHCN - Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về toàn xã hội;
- Ai cũng có việc làm, mọi người đều lao động;
- Mọi ngưới bình đẳng, có cuộc sống tự do, ấm
no, hạnh phúc, văn minh. Ai cũng có điều kiện
để lao động, cống hiến, hưởng thụ và phát triển
toàn diện. 2. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa
Hai tiêu chí phân loại tư tưởng XHCN
- Quá trình lịch sử hình thành các tư tưởng XHCN gắn
với các chế độ xã hội.
- Tính chất, trình độ phát triển của các tư tưởng
XHCN.
---TC------V-----------XVI-----------------1917--------Cổ đại
Trung đại Phục hưng Cận đại Hiện đại
CNXH sơ khai CNXH không tưởng-CNXHKTphê phán-CNXHKH II. LƯỢC KHẢO TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRƯỚC C. MÁC
1. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại
Hoàn cảnh lịch sử
----------Có sử---------------------------------TC-----------V------Công xã PSA, PTSX chiếm hữu nô lệ Hy-Lạp, La-Mã XÃ HỘI PHÂN CHIA THÀNH GIAI CÂP
VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP Giai cấp thống trị
Quý tộc chủ nô
Tăng lữ
Thương nhân Giai cấp bị áp bức
Nô lệ
Nông dân, thợ thủ công
Người tự do “… những kẻ áp bức và những người bị áp bức,
luôn luôn đối kháng với nhau, đã tiến hành một
cuộc đấu tranh không ngừng, lúc công khai, lúc
ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết
thúc hoặc bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn
bộ xã hội, hoặc bằng sự diệt vong của cả hai giai
cấp đấu tranh với nhau”. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại, là một hình thái ý
thức của quần chúng lao động phản kháng chế độ chiếm
hữu nô lệ điển hình trong lịch sử cổ đại: Đế quốc La Mã Những ước mơ, khát vọng của công chúng bị áp
bức, bị bóc lột về một xã hội tốt đẹp.
Những ước mơ, khát vọng được quay về “ thời
đại hoàng kim”. quay về “tổ chức xã hội sơ khai:
Những công xã tiêu dùng có khuynh hướng công
sản chủ nghĩa trong đời sống xã hội ở Palestin”. - Vì thất vọng trong cuộc đấu tranh hiện
thực đầy khổ ải, công chúng đã tìm hạnh
phúc trong ảo tưởng tôn giáo;
tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại ẩn
náu trong tư tưởng cơ đốc giáo sơ kỳ: “
Giang sơn ngàn năm của chúa”, “ngày
chúa giáng thế lần thứ hai”, “ngày phán
xét cuối cùng”, “ quy luật của chúa là quy
luật công lý, là sự cộng đồng và sự bình
đẳng”. 2. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thế kỷ thứ
XV đến thế kỷ XVIII PK--------1566--------1649----------1776-----1789-->
Hoàn cảnh lịch sử:
- Xưởng thợ 1550 CTTCTư bản 1770
- Phát kiến địa lý -->Thị trường thế giơi
- Tích lũy nguyên thủy
- Cách mạng tư sản - TB xuất hiện trên những tiền đề lịch sử nào ?
- Hàng hóa sức lao động tạo lập trong lịch sử bằng quá trình nào ?
- Tổ chức lao động xã hội được tạo lập đầu tiên trong lịch sử
bằng hình thức nào?
- Chế độ xã hội tư bản thay thế chế độ phong kiến bằng con đường nào ? Các Mác: “ Lưu thông hàng hóa là khởi điểm của tư bản. Sản xuất hàng
hóa và một nền lưu thông hàng hóa
phát triển, thương mại, đó là những tiền
đề lịch sử của sự xuất hiện của tư bản.
Thương mại thế giới và thị trường thế
giới trong thế kỷ XVI đã mở ra những
trang sử cận đại của tư bản” TÍCH LŨY NGUYÊN THỦY – TIỀN ĐỀ LỊCH SỬ
CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
- Quá trình lịch sử làm phá vỡ sự thống nhất ban đầu
giữa lao động và tư liệu lao động của lao động cá
nhân.
- Biến đổi sức lao động thành hàng hóa. CÔNG TRƯỜNG THỦ CÔNG : “Do phân tích
hoạt động của các nghề thủ công, do chuyên môn
hóa công cụ lao động, do đào tạo các công nhân bộ
phận, chia nhóm và kết hợp họ vào trong tổng cơ
cấu, sự phân công lao động trong công trường thủ
công đã tạo ra một sự phân chia vế chất lượng và
một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất
xã hội, nghĩa là tạo ra một tổ chức lao động xã hội
nhất định và cùng với điều đó thì nó cũng đồng thời
phát triển một sức sản xuất mới, có tính chất xã hội,
của lao động”.
[ Tư bản, tập thứ nhất phần một, tr. 461 – 463 ] Hình thái đặc thù của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa Các Mác phân tích
là gì?
• TỔ CHỨC LAO ĐỘNG XÃ HỘI NHẤT
ĐỊNH VÀ MỘT SỨC SẢN XUẤT MỚI,
SỨC SẢN XUẤT CÓ TÍNH CHẤT XÃ
HỘI, CỦA LAO ĐỘNG [ nghĩa là sức sản
xuất của các cá nhân liên hợp trong tổng
cơ cấu ] Những nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa xuất sắc và
tác phẩm chủ nghĩa xã hội của họ:
Tômát Morơ [ 1478 – 1535 ]
Nhà hoạt động chính trị trong hoàng gia Anh, với
tác phẩm UTOPIA xuất bản năm 1516.
Tômanđô Campanenla [ 1568 – 1639 ]
Nhà triết học Ý, tư tưởng xã hội chủ nghĩa quy tụ
trong tác phẩm: “ Thành phố mặt trời”.
Giêrắcdơ Uynxtenli [ 1609 – 1652 ]
Nhà tư tưởng Anh, tư tưởng xã hội chủ nghĩa quy
tụ trong tác phẩm: “ Quy luật của tự do” Tômát Morơ 1478 – 1535
Thủy tổ của trào lưu tư tưởng CNXH
Là người có học thức sâu rộng, năm 1504
tham gia hoạt động chính trị phụ trách ngoại giao
trong hoàng gia Anh quốc. Những tư tưởng xã
hội chủ nghĩa của Tômát Morơ được mô tả trong
tác phẩm UTOPIE. - Phê phán chế độ quân chủ chuyên chế phản động
đương thời. Xã hội hình thành một bên là quần chúng
nghèo khổ và một bên là bọn quý tộc giàu sang sống
xa hoa táo tợn.
Tômát Morơ đặc biệt nhấn mạnh sự ghê tởm quá trình
tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản; nghiêm
khắc lên án giai cấp tư sản vừa ra đời, vì lợi ích riêng
của nó, đã bắt người lao động làm thuê làm việc 14 –
18 giờ trong ngày mà cuộc sống vẫn nghèo khổ.
- Tômát Morơ từ nhận thức thực trạng xã hội, tiến tới
nhận thức nguyên nhân cơ bản của thực trạng xã hội
ấy là do “chế độ tư hữu”. - Mô tả một cuộc sống tốt đep trên hòn đảo xa
xôi [ hình ảnh tương phản xã hội Anh, qua nhân
vật kể Raphaen Ghitlôđây ]. Ơ đó, những thành
phố to lớn và đep đẽ đều có cùng một quy hoạch,
những con người tự do, bình đẳng có cùng một
nề nết và phong tục tập quán. Chế độ công hữu
về TLSX và TLTD, cơ sở của nền kinh tế là thủ
công nghiệp trong thành phố; thực hiện chế độ
phân phối theo nhu cầu. Ngoài các thành phố,
đất nước còn có các điền trang làm nông nghiệp.
Công dân luân phiên làm nông nghiệp. - Trên đảo không có người ăn bám, mọi người làm
việc sáu giờ trong ngày. Vì vậy, mọi ng ười đếu có
thời gian để làm công tác khoa học và nghệ thuật.
- Công dân thực hiện dân chủ bỏ phiếu kín
bầu những nhà chức trách; nghị viện là cơ quan tối
cao của nhà nước – tiến hành việc tổ chức sản xuất,
kiểm kê và phân phối mọi sản phẩm, phân bố và
điều tiết lao động, làm ngoại thương… Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp thế kỷ XVIII
Trước và trong cuộc đại cách mạng tư sản Pháp xuất hiện
hai nhà tư tưởng XHCN tiêu biểu: Giăng Mêliê và Giắccơ
Babớp.
Giăng Mêliê [ 1664 – 1729 ]
Là một linh mục, tác phẩm “ Những di chúc của tôi”, nổi lên
những tư tưởng CNXH:
- Quan niệm hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội không phải
là do sự ban phát tự nhiên mà do con người tạo ra.
- Kịch liệt phê phán sự phân chia xã hội thành những đẳng
cấp.
- Phân tích tư hữu là cội nguồn của mọi bất hạnh, đau khổ và
chiến tranh và những tội ác khủng khiếp.
- Tư tưởng nhất quán xóa bỏ chế độ tư hữu , xác lập chế độ
công hữu về của cải.
- Quan niệm giải phóng nhân dân là sự nghiệp
của bản thân nhân dân. Giắccơ Babớp [1760-1797]
Giắccơ Babớp: Là đại biểu xuất sắc và là
lãnh tụ của lực lượng chính trị mới giai cấp vô
sản. Lần đầu tiên trong lịch sử, vấn đề đấu tranh
cho chủ nghĩa xã hội được đặt ra với tính cách là
một phong trào thực tiễn. “ Tuyên ngôn của
những người bình dân” G. Babớp đưa ra như là
một cương lĩnh hành động với những nhiệm vụ
và biện pháp cụ thể, được thực hiện ngay trong
quá trình cách mạng. 1566--1649--------1776-------1789---------1848-----2. Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán
KTTT - Hình thài ý thức xã hội tư sản
- Chính trị [ Nhà nước ] ---> T - H - TLSX => sản xuất => H---- Sức lao động
TƯ BẢN ========LAO ĐỘNG -------- T + t’ – H Thị trường thế giới < - --- - H.Xanh Ximông Ph. Ăng ghen: “Người học rộng nhất thời bấy giờ”.
- Người đầu tiên đưa ra lý luận cơ sở phân chia giai
cấp và đấu tranh giai cấp.
- Cơ sở xã hội mới là giai cấp “ những công nhân làm
lao động thủ công”.
- Xã hội mới mọi người đều trở thành những người lao
động và mọi việc đều được phân phối một cách có lợi
trong khối “ liên hiệp” thống nhất.
- “ Lý luận về tổ chức xã hội”, ý tưởng của H. Xanh
Ximông chứa đựng những tư tưởng về sự tiêu vong
của Nhà nước.
Chính trị là khoa học về sản xuất, tức là khoa học nhằm mục tiêu
thiết lập trật tự vật dụng sau cho mỗi loại hình sản xuất đều diễn ra thuận
lợi. Hoạt động chính trị không còn do những người có giữ những chức vị
xã hội thực hiện, mà do bản thân xã hội tiến hành. S. Phuriê
“ Nhà phê phán xuất sắc chống xã hội tư sản” - Vạch trần mâu thuẫn trong xã hội Pháp: Tư tưởng, lời hứa và thực trạng xã hội.
Lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
Sự giầu có một bên và sự nghèo khổ bên kia. - Nhà biện chứng tài năng, vạch ra bức tranh lịch sử
phát triển xã hội loài người trải qua những giai
đoạn khác nhau:
Mông muội-Dã man-Gia trưởng-Văn minh-XH hài hòa
- Người đưa ra quan điểm giải phóng phụ nữ trong xã hội mới. “ Việc giải phóng phụ nữ là thước đo mức đô tự do
trong xã hội”. - Đề xuất xây dựng “ xã hội hài hòa”; trong xã hội mới
ấy có sự điều hóa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập
thể, mỗi cá nhân sẽ tìm thấy lợi ích của mình trong lợi
ích chung của toàn xã hội.
- Phân phối theo lao động: 5/12 ; tài năng:3/12 ; lôi
kéo tư bản: 4/12. Rôbớt Ôoen
Ph. Ăngghen: “ Một người có tính giản dị
ngây thơ đến mức trở thành cao thượng,
đồng thời cũng là một người bẩm sinh có
tài lãnh đạo hiếm có; Mọi cuộc vận động
xã hội vì lợi ích của giai cấp công nhân
nước Anh, mọi tiến bộ thực sự của giai
cấp công nhân Anh đều gắn liến với tên
tuổi của R. Ôoen” - Phê phán toàn diện chế độ tư bản chủ
nghĩa, tính hai mặt của nền sản xuất công
nghiệp cơ khí.
- “ Cha đẻ của những công xưởng hợp tác
và cửa hàng hợp tác, xuất phát từ hệ thống
công xưởng trong những thí nghiệm của
mình; đã rút ra về mặt lý luận: Hệ thống
đó là điểm xuất phát của cuộc cách mạng
xã hội”. - Đánh giá cao vai trò của công nghiệp, của
tiền bộ kỹ thuật đồi với sản xuất và phát
triển kinh tế.
- Chủ trương xóa bỏ tư hữu vốn là nguyên
nhân của những bất công và tệ nạn xã hội
trong xã hội tư bản. Xác định những giá trị lịch sử của chủ
nghĩa xã hội không tưởng ?
Ph. Ăngghen: “Chủ nghĩa xã hội lý luận Đức
sẽ không bao giờ quên rằng nó đã đứng trên
vai của Xanh Ximông, Phuriê, Ôoen, ba con
người – mặc dầu tất cả tính ảo tưởng và không
tưởng trong các học thuyết của họ – thuộc về
những trí tuệ vĩ đại nhất của tất cả mọi thời đại
và tiên đoán một cách thiên tài vô số những
chân lý mà ngày nay chúng ta đang chứng
minh sự đúng đắn của chúng một cách khoa
học”. - Chủ nghĩa xã hội không tưởng chứa đựng
tinh thần nhân đạo cao cả: phê phán, lên án
chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủ nghĩa ngay từ khi mới ra đời, đặt vấn đề
cần thiết phải thay chế độ xã hội cũ bằng chế
độ xã hội mới tốt đẹp; họ đều mơ ước và tìm
biện pháp giải phóng những người nghèo khổ
khỏi cảnh bất công, áp bức, bóc lột của xã hội
đương thời mà họ chứng kiến. - Những chân lý mà ngày nay chúng ta đang
chứng minh sự đúng đắn của chúng một cách
khoa học: Sự bất bình đẳng trong xã hội,
không phải sự ban phát của tư nhiên, nó nảy
sinh từ chính con người; giải phóng nhân dân
là sự nghiệp của bản thân nhân dân; nguyên
nhân bất bình đẳng trong xã hội là bất bình
đẳng trong sở hữu… Các nhà xã hội không
tưởng đã nhìn thấy những đặc trưng của xã
hội tương lai: Đặt vần đề cần thiết phải giải
quyết vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất và đất
đai; vai trò của công nghiệp và khoa học – kỹ
thuật trong xã hội mới; mọi người đếu lao
động; rút ngắn thời gian lao động… - Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
trở thành một trong ba nguồn gốc lý luận
trực tiếp của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Cuộc đời và sự nghiệp của những nhà xã
hội chủ nghĩa không tưởng, đều thể hiện sự
hy sinh cao cả cho lỳ tưởng nhân đạo, cho
sự tiến bộ của loài người, góp phần không
nhỏ thức tỉnh phong trào đấu tranh vì hạnh
phúc chung của những người lao động. - Các học thuyết của chủ nghĩa xã hội
không tưởng, những thử nghiệm thất bại
của những học thuyết đó trong thực tiễn;
tự nó đã chỉ ra tính chất không thể thực
hiện được và đòi hỏi từ thực tiễn một học
thuyết cải tạo thế giới trên cơ sở khoa học. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Ph. Ăngghen: “ Dù những tác phẩm của Ôoen,
Xanh Ximông, Phuriê có quý báu và sau này
vẫn còn quý báu đến đâu chăng nữa, nhưng
chỉ có một Người Đức đã đạt tới cái đỉnh cao
mà từ trên đó, người ta mới có thể nhìn bao
quát được một cách rõ ràng và cụ thể toàn bộ
những lĩnh vực quan hệ xã hội hiện đại; cũng
giống như trước mắt người ngắm cảnh đừng
trên đỉnh núi cao nhất, thì những cảnh núi non
thấp hơn đều hiện rõ ra”. II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC 1. Sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học
Điều kiện kinh tế – xã hội
Tiền đề văn hóa tư tưởng
Vai trò của Các Mác – Ph. Ăngghen
XVI--------------1825----1848-----------1895---C. Mác 1818 – 1883 Ph. Ăngghen 1820 – 1895 Tiền đề văn hóa khoa học và tư tưởng lý luận:
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
[Maie; Cônđinh; Ghinlơ]
Học thuyết tế bào:[Xlâyđen; Xvan]
Thuyết tiến hóa muôn loài: [ Đác Uyn
]
- Triết học cổ điển Đức.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng. Các Mác và Ph.Ăngghen đã tạo nên bước
ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học nhân
loại bằng việc xây dựng và phát triển một thế
giới quan triết học mới chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử:
“ Tôi coi sự phát triển của những hình
thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử t ư
nhiên…”.
Luận điểm chủ yếu làm hạt nhân cho
chủ nghĩa xã hội khoa học là “ Trong mỗi thời
đại lịch sử, phương thức chủ yếu của sản xuất
kinh tế và trao đổi cùng với cơ cấu xã hội… …toàn bộ lịch sử nhân loại là lịch sử đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giữa những giai cấp đi bóc
lột và bị bóc lột, giai cấp thống trị và giai cấp bị
áp bức; rằng lịch sử cuộc đấu tranh giai cấp đó
hiện nay đã phát triển tới giai đoạn trong đó
giai cấp bị bóc lột và bị áp bức , tức là giai cấp
vô sản, không cón có thể tự giải phóng khỏi
ách của giai cấp bóc lột và áp bức mình, tức là
giai cấp tư sản, nếu không đồng thời và vĩnh
viễn giải phóng toàn xã hội khỏi mọi ách bóc
lột , áp bức, khỏi sự phân chia giai cấp và đấu
tranh giai cấp”. Những phát kiến vĩ đại của C. Mác; Ph.
Ăngghen biến CNXHKT thành CNXHKH ?
• - Phép biện chứng duy vật lịch sử về sự vận động,
phát triển lịch sử xã hội loài người HTKT- XH.
- Học thuyết giá trị thặng dư ; luận chứng quy luật
vận động kinh tế trong xã hội Tư bản.
“ Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không chỉ là sản xuất hàng
hóa mà vế thực chất là sản xuất ra giá trị thặng dư…phát
triển những LLSX xã hội và tạo ra những điều kiện sản xuất
vật chất…có thể hình thành cơ sở hiện thực của một hình
thái xã hội cao hơn…”
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. CÁC GIAI ĐOẠN CƠ BẢN TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN CNXHKH
Các Mác và Ph. Ăngghen 1844- 1895
Lênin vận dụng, phát triển CNXHKH
trong điều kiện lịch sử mới 1870-1924
Sự vận dụng và phát triển CNXHKH từ
1924-ngày nay
Đảng Cộng sản Việt Nam vời sự vận dụng
sáng tạo và phát triển CNXHKH TRẮC NGHIỆM
1] Những ước mơ, khát vọng của người lao động bị áp bức, bóc lột
được quay về “ Thời đại hoàng kim”, thuộc tư tưởng XHCN thời:
- Nguyên thủy.
- Cổ đại.
- Phong kiến.
- Tư bản chủ nghĩa.
2] Sự phân công lao động từ thế kỷ XVI đến cách mạng công nghiệm
Anh với tên gọi:
- Công xã nông nghiệp.
- Xưởng thợ.
- Công trường thủ công tư bản.
- Công xưởng máy móc.
3] “ Quá trình lịch sử đã dẫn đến việc phá vỡ sự thống nhất ban đầu
giữa người lao động và TLLĐ của người đó” gọi là:
- Bóc lột m.
- Tích lũy tư bản.
- Tích tụ tư bản.
- Tích lũy nguyên thủy của CNTB. 4] Người đầu tiên đưa ra quan niệm: Muốn xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất
công cần xòa bỏ chế độ tư hữu là
- Tômát Morơ.
- Giăng Mêliê.
- H.Xanh Ximông.
- R. Ôoen.
5] Người đầu tiên lý giải sự xuất hiện giai cấp và sung đột giai cấp là:
- H. Xanh Ximông.
- S. Phuriê.
- G. Babớp.
- C. Mác.
6] “ Trong tình hình sản xuất TBCN còn chưa chín muồi, thì lý luận
tương ứng với tình hình đó cũng chưa chín muồi được”, nói về:
- Hoàn cảnh lịch sử.
- Nguyên nhân của những hạn chế CNXHKT.
- Nội dung tư tưởng XHCNKT.
- Những hạn chế của CNXHKT. 7] Điều kiện kinh tế – xã hội cho sự ra đời của CNXHKH:
- Đấu tranh giai cấp.
- Sự áp bức, bóc lột giai cấp.
- Những thành tựu về khoa học.
- Nền sản xuất đại công nghiệp TBCN toàn thắng.
8] Lần đầu tiên CNXH được trình bày một cách khoa học, trong tác
phẩm nà của C. Mác và Ph. Ăngghen:
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.
- “ Tư bản” Phê phán khoa kinh tế chính trị.
- Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh.
- Những nguyên lý của CNCS.
9] Sự phát triển của CNXHKH do:
- CNTB đã thay đổi về bản chất.
- CNXH hiện thực lâm vào khủng hoảng.
- Khoa học mới xuất hiện.
- Hoàn cảnh lịch sử thay đổi. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan