Sai tuyến là gì

Mục lục bài viết

  • 1. Mức phạt sai làn đường là bao nhiêu tiền?
  • 2. Bị bắt lỗi đi sai làn đường ?
  • 3. Xe máy đi sai làn?
  • 4. Vi phạm với hành vi chuyển làn đường?
  • 5. Đi đúng đường nhưng người bị tai nạn đi nhanh?

1. Mức phạt sai làn đường là bao nhiêu tiền?

Xin chào văn phòng luật sư! Tôi có một số thắc mắc về luật an toàn giao thông, vì đi đường nhiều và thường gặp cảnh sát giao thông trên những đoạn đường đó nhưng tôi không rõ đi như thế nào để không vi phạm.

Tôi điều khiển phương tiện là xe gắn máy. Ở một số đoạn đường giống như trên hình, theo như tôi biết thì bên phải có vạch trắng liền là dành cho xe thô sơ hoặc xe nào có tốc độ thấp hơn phải đi vào bên phải. Vậy cho tôi hỏi nếu tôi đi ra ngoài làn giữa thì có đúng không? Trong luật giao thông có lỗi nào là lỗi "lấn tuyến không" ?

Cảm ơn văn phòng luật sư!

>> Luật sư tư vấn luật giao thông đường bộ trực tuyến, gọi1900.6162

Trả lời:

Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 13. Sử dụng làn đường

1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải”.

Dựa vào quy định cụ thể trên, bạn có thể xác định việc mình có đi sai làn đường hay không

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên:

- Xe máy được đi trên làn đường bên trái.

- Xe máy đang lưu thông trên đoạn đường phân làn loại xe, đến khu vực ngã tư phân làn theo hướng đi, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn;

- Khi gặp đèn đỏ, thì dừng lại ở phần đường theo cách phân làn hướng đi.

Về xử lý vi phạm: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ [đối với xe máy] theo quy định tại Điều 6 k2 điểm a, k4 điểm g Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt bị xử phạt hành chính như sau

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g] Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định [làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều]; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

- Như vậy theo quy định của pháp luật không thuật ngữ "lấn tuyến" mà có thể hiểu là bạn đi sai làn đường, đi không đúng phần đường đi, làn đường quy định bạn nhé!

2. Bị bắt lỗi đi sai làn đường ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi đi từ đường Nguyễn Văn Cừ lên cầu Chương Dương, đang đi ở làn thứ hai tính từ vỉa hè ra thì cảnh sát giao thông thổi bắt lỗi tôi sai làn. Vậy cho tôi hỏi tôi có đi đúng không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.B.M

>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:

Điều 13

“1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”

Như vậy, nếu bạn đang ngồi trên phương tiện là xe thô sơ [như xe đạp] thì phải đi làn trong cùng, sát với vỉa hè nhất. Nếu bạn đi xe máy, xe ô tô sẽ đi vào làn bên trái và theo luật, xe máy sẽ đi về bên phải so với xe ô tô vì có tốc độ di chuyển thấp hơn. Vậy, nếu bạn đi trong làn thứ 2 tính từ vỉa hè sang, phương tiên lưu thông là xe đạp, xe thô sơ thì sai so với quy định, ngược lại, nếu phương tiện bạn điều khiển là xe máy, xe ô tô thì không sai quy định.

3. Xe máy đi sai làn?

Thưa Luật sư Minh Khuê. Tôi hôm trước có điều khiển xe máy đi trên đường có nhiều làn xe chạy, em bị cảnh sát giao thông dừng xe và xử phạt lỗi sai làn với mức phạt là 500.000 đồng. Vậy em muốn hỏi cảnh sát giao thông phạt như thế có đúng không? Làm sao để không đi sai làn? Làm sao để biết cảnh sát giao thông bắt sai?

Xin cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

- Quy định xử phạt hành vi đi sai làn đường, phần đường quy định:

Điều 13, Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc sử dụng làn đường như sau:

Điều 13. Sử dụng làn đường

1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Hành vi điều khiển xe máy đi sai làn đường, phần đường quy định sẽ bị xử phạt theo điểm g, khoản 3, điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g] Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định [làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều]; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

Như vậy việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn số tiền khi bạn đi sai là 500.000 đồng là đúng theo quy định của pháp Luật.

4. Vi phạm với hành vi chuyển làn đường?

Chào luật sư Minh Khuê. Luật sư cho tôi hỏi. Tôi di chuyển từ tuyến đường từ cao tốc trung lương rẽ về hướng chợ đêm Tân Tạo huyện Bình Chánh, tôi đang đổ dốc cầu ngay chân cầu là ngã tư có 3 đèn báo hiệu. 1 đèn rẽ trái và 2 làn đi thẳng, lúc xuống cầu gặp đèn đỏ tôi đã bật tín hiệu di chuyển xe từ làn trong cùng bên trái ra làn giữa em vẫn lưu thông trong làn của ô tô. Nhưng đèn báo hiệu cả 3 đèn đều là đèn đỏ. Cảnh sát giao thông thổi vào và nói tôi vi phạm chuyển làn trên cầu vượt. Như vậy tôi có vi phạm không?

Mong luật sư tư vấn cho tôi luật chuyển làn trên cầu. Tôi cám ơn luật sư.

>> Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến [24/7] gọi:1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:

Điều 13. Sử dụng làn đường

"1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải."

Theo Khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008:

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a] Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b] Trên cầu hẹp có một làn xe;

c] Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d] Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ] Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e] Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

-> Đối với trường hợp chuyển làn ở trên cầu, bạn chỉ được chuyển làn nếu trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. Và cấm vượt khi trên cầu hẹp có 1 làn xe.

5. Đi đúng đường nhưng người bị tai nạn đi nhanh?

Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông và các vấn đề liên quan.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;

+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ Điều 589, 590 và 591 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Thiệt hại khác do luật quy định;

- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề