Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng các phần mềm trong dạy học Địa lí

SKKN ứng dụng một số phần mềm tin học trong hoạt động dạy học địa lý địa phương tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [2.14 MB, 33 trang ]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM TIN HỌC TRONG

HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ĐIA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH QUẢNG BÌNH

Quảng Bình, tháng 1 năm 2019
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM TIN HỌC TRONG

HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ĐIA LÝ ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH QUẢNG BÌNH

Họ và tên: Phan Thị Ngọc
Giáo viên môn: Địa lý
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

Quảng Bình, tháng 1 năm 2019
2



1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
* Lí do chọn đề tài
Trong thời đại cách mạng 4.0, công nghệ tin học trở thành một phần
không thể thiếu của đời sống. Học Địa lí không chỉ cung cấp kiến thức, rèn
luyện kỹ năng cơ bản mà còn xây dựng cho học sinh tình yêu quê hương đất
nước, tinh thần tự cường và niềm tự hào dân tộc. Nhằm giúp học sinh tiếp cận
với thế giới hiện thực quê hương, hiểu được những giá trị, tiềm năng nơi mình
sinh sống, trong cơ cấu khung hình chương trình dạy học Địa lí phổ thông đã
xây dựng nội dung dạy học Địa lí địa phương ở các khối lớp 8, 9, 12. Đồng thời
biên soạn tài liệu phục vụ cho việc dạy học địa lí địa phương. Song chương trình
Địa lí địa phương lại thường được sắp xếp ở phần cuối chương trình các lớp học,
đồng thời tài liệu phục vụ dạy học cũng chưa thật phong phú.
Địa lí là một môn học hấp dẫn và lý thú, liên quan đến nhiều mặt trong
đời sống thực tế. Chính vì vậy, việc cải cách nội dung sách giáo khoa, việc đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết. Một trong
những giải pháp hiện được áp dụng rộng rãi là ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy một cách có chọn lọc nhằm khơi gợi hứng thú và sự quan tâm
thực sự của học sinh đối với môn học này.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể hơn là áp dụng tri thức từ một
số mạng thông tin hay phần mềm chuyên biệt vào hoạt động dạy – học đã đem
lại những thành công nhất định, đáng khích lệ. Đặc biệt trong dạy học Địa lí địa
phương, học phần mà các số liệu, kiến thức về kinh tế - xã hội có sự thay đổi
nhanh chóng theo thời gian, đòi hỏi học sinh và giáo viên phải cập nhật kịp thời,
các kiến thức không có sẵn, không mang tính chất rập khuôn, học sinh phải phân
tích tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn để xác định tri thức. Đồng thời trong quá
trình tìm hiểu, phân tích, tổng hợp kiến thức từ các nguồn tài liệuhọc sinh còn
rèn luyện được khả năng tự học, các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin hữu
ích.
3




Xuất phát từ ý tưởng đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng dụng một số phần
mềm tin học trong hoạt động dạy – học địa lí địa phương tỉnh Quảng Bình”
* Điểm mới của đề tài
Nguyên tắc trực quan trong dạy học đã có từ thời Hy Lạp _ La Mã cổ đại
nhưng được phát triển thành quan điểm vào khoảng thế kỷ XVII. Đến thế kỷ
XXI, phương pháp này được bổ trợ bằng việc sử dụng máy tính điện tử như một
công cụ để tiến hành dạy học. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây phương
pháp này đã được áp dụng mạnh mẽ, đã có nhiều bài viết, sáng kiến kinh nghiệm
nói về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí nhưng chủ yếu
ở dạng chung hoặc chưa chuyên sâu về ứng dụng trong dạy học Địa lí địa
phương.
Đề tài“Ứng dụng một số phần mềm tin học trong hoạt động dạy – học
địa lí địa phương tỉnh Quảng Bình” đã khái quát hóa chương trình Địa lí địa
phương lớp 12, đề xuất những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học
Địa lí địa phương, xây dựng giáo án tiết dạy Địa lí địa phương tỉnh Quảng Bình
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. Điểm mới của đề tài thể hiện rõ
trong toàn bộ nội dung, đó là:
Tiếp cận và khái quát chương trình dạy học Địa lí địa phương tỉnh Quảng
Bình lớp 12 về mục tiêu, cấu trúc chương trình sách giáo khoa.
Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Địa lí địa phương của bản thân lựa chọn các tính năng và tiện ích nhất
định của một số trang web và phần mềm tin học để tìm kiếm những thông tin
cần thiết nhằm tìm hiểu và mở rộng kiến thức về Địa lí địa phương. Đồng thời
đề xuất một số phương pháp, cách thức hướng dẫn học sinh tiếp cận, để các em
có thể chủ động tự tìm kiếm, nắm bắt và khám phá kiến thức Địa lí địa phương.
Xây dựng giáo án mẫu Bài 44: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố, chương
trình lớp 12 THPT [Ban cơ bản] trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong đó: đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy của


giáo viên, cũng như phương pháp, cách thức hướng dẫn học sinh tiếp cận công
4


nghệ thông tin, phát huy khả năng tự học, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,
kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm…
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài
- Phạm vi áp dụng:
+ Đề tài giới hạn việc nghiên cứu, thu thập, lưu trữ, xử lý tài liệu từ
internet và một số phần mềm tin học.
+ Ứng dụng những tính năng và tiện ích của các chương trình trên vào
tìm hiểu và mở rộng kiến thức, có liên quan đến nội dung bài học Địa lí địa
phương tỉnh Quảng Bình.
- Đối tượng áp dụng:
+ Giáo viên và học sinh lớp 12 các trường Trung học phổ thông.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
địa phương.
2.1.1. Thực trạng
Đặc trưng của bộ môn Địa lí nói chung và dạy học Địa lí địa phương nói
riêng là gần gũi với đời sống thực tế nhưng nhiều khi học sinh lại không thể tiếp
xúc, quan sát trực tiếp mà phải tư duy, tưởng tượng gián tiếp. Để nắm được các
sự vật, hiện tượng cụ thể làm nền tảng cho hoạt động tư duy, học sinh cần phải
được tiếp cận với các loại tư liệu khác nhau. Vấn đề này dù đã được chú ý
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Qua tìm hiểu, trong các tiết Địa lí địa phương. Chỉ có bản đồ, tranh ảnh là
được học sinh có sử dụng. Về phim video, mô hình động… hầu như thiếu và ít
được sử dụng ở các trường phổ thông ở tỉnh ta. Đây là một vấn đề bất cập vì
ngày nay là thời đại tin học hóa cần tận dụng hợp lí, tối đa thế mạnh này để khai
thác, sưu tầm tài liệu nhằm nâng cao hiệu quả học tập Địa lí địa phương.


Việc hình thành kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
cho học sinh nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ
thông theo định hướng dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Một trong
những kĩ năng quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
5


địa lí là kĩ năng khai thác các phần mềm phục vụ cho việc giảng dạy và học tập
bộ môn. Hiện nay đã xuất hiện nhiều phần mềm ứng dụng cho dạy học Địa lí rất
có giá trị nhưng mức độ khai thác và sử dụng các phần mềm này còn rất hạn chế
cả trong đội ngũ giáo viên và học sinh ở các trường phổ thông.
Một số giáo viên đã đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng dạy học bằng
phần mềm Powerpoint, bảng thông minh hay các phần mềm tin học khác, đã
phát huy được sức mạnh khai thác thông tin, đồng thời kích thích hứng thú học
tập của học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, kỹ năng khai thác, sử
dụng internet và máy tính. Tuy nhiên, số lượng này không cao, các giáo viên sử
dụng các phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu.
2.1.2. Nguyên nhân thực trạng
- Đối với học sinh: đa số bản thân các học sinh vẫn chưa chủ động, sáng tạo
và tích cực trong sưu tầm tài liệu để học Địa lí địa phương. Phần Địa lí địa
phương được phân phối gần cuối chương trình, nhiều trường đã hoàn thành kiểm
tra, hoàn thành điểm nên đến các tiết Địa lí địa phương học sinh thiếu động lực
và ít nhiều có tư tưởng nghỉ hè nên ít đầu tư và ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.
- Đối với giáo viên: mặc dù hiện nay bộ Giáo dục và Đào tạo rất coi trọng
phương pháp đổi mới dạy học và tăng cường phương tiện trực quan, cập nhật
thông tin trong dạy học nhưng lối dạy cổ truyền đã ăn sâu vào mỗi giáo viên.
Hầu như các giáo viên đều nhận thức được việc đổi mới hình thức tổ chức dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, nhưng khi dạy thì không sử
dụng hoặc áp dụng chưa thật hiệu quả. Nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng trong
việc tìm biện pháp tổ chức dạy học cho học sinh theo hướng tích cực.


- Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đa số các trường
hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học còn nghèo nàn, thiếu thốn. Số
trường có phòng thực hành, phòng kĩ năng, phòng bộ môn, thư viện thông tin tư
liệu đúng chuẩn còn quá ít.
Dạy học địa lí địa phương mặc dù giới hạn tìm hiểu các kiến thức về địa lí
địa phương nhưng không phải chỉ giới hạn trong quy mô xã phường nơi các em
sinh sống nên học sinh cũng không thể trực tiếp khám phá tìm hiểu trên thực tế.
6


Hiện nay điều kiện của các trường phổ thông để tổ chức cho học sinh tham
quan, tìm hiểu thực tế còn rất nhiều khó khăn, không phải trường nào cũng thực
hiện được.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân thực trạng dạy học Địa
lí địa phương, tôi nhận thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin dạy học là biện
pháp hiệu quả, vừa để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy của giáo viên,
vừa giúp học sinh phát triển năng lực tự học, năng lực vận dụng hiểu biết vào
việc phát hiện, giải quyết những vấn đề học tập, cuộc sống.
2.2. Các giải pháp
2.2.1. Khái quát về chương trình Địa lí địa phương Trung học phổ thông.
a. Mục tiêu của chương trình Địa lí địa phương Trung học phổ thông.
* Về kiến thức:
- Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.
+ Nắm được đặc điểm của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ [Ở vùng nào?
Giáp những đâu? Diện tích thuộc loại lớn hay nhỏ]
+ Hiểu được ý nghĩa của vị trí địa lý, lãnh thổ đối với phát triển kinh tế xã hội.
+ Gồm các huyện hoặc quận nào? Vị trí, giới hạn của các quận hoặc
huyện.
- Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
+ Hiểu và nắm vững các đặc điểm nổi bật nhất về tự nhiên và tài nguyên


thiên nhiên.
+ Hiểu được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên đối với đời sống và sản xuất. Và một số vấn đề bảo vệ môi
trường.
- Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động.
+ Nắm được các đặc điểm chính về dân cư và lao động.
+ Phân tích được những thuận lợi và khó khăn của dân cư và lao động đối
với phát triển kinh tế - xã hội.
+ Hướng giải quyết các vấn đề dân cư và lao động.
7


- Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Nắm được các đặc điểm nổi bật về kinh tế - xã hội.
+ Hiểu được thế mạnh về kinh tế và hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ đề 5: Địa lí một số ngành kinh tế chính.
+ Phân tích được điều kiện phát triển.
+ Nắm được tình hình phát triển, phân bố và hướng phát triển của một số
ngành kinh tế.
* Về kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng xác định trên bản đồ vị trí, giới hạn, các đơn vị hành
chính của tỉnh.
- Biết cách thu thập, sưu tầm tư liệu và xử lý thông tin.
- Phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
- Phát triển kỹ năng viết và trình bày báo cáo theo chủ đề.
- Bước đầu biết tổ chức hội thảo khoa học.
* Về thái độ:
Tăng thêm tình yêu quê hương, ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương.
b. Đặc điểm về cấu trúc chương trình, SGK phần Địa lí địa phương Trung học
phổ thông.


* Cấu trúc chương trình.
Phần Địa lí địa phương Trung học phổ thông được phân bổ ở chương trình
địa lý lớp 12. Cấu trúc chương trình địa lý 12 Nâng cao và cả ban Cơ bản được
cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo logic của khoa học và phù
hợp với logic của quá trình dạy học, bao gồm các phần chủ yếu sau:
- Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập.
- Địa lí tự nhiên.
- Địa lí dân cư.
- Địa lí kinh tế.
- Địa lý địa phương [3 tiết – chương trình 12 nâng cao và 2 tiết – chương
trình địa lí 12 ban cơ bản].
8


Phần Địa lí địa phương nằm cuối chương trình, yêu cầu học sinh cần nắm
được các đặc điểm về tự nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang được đặt
ra nhằm sử dụng hợp lý tự nhiên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân…của lãnh thổ, địa phương nơi học sinh đang
sống.
* Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí phần địa lí địa phương.
Ban

Số bài

Nâng cao
Cơ bản

3
2


Chia ra
Lý thuyết Thực hành
0
3
0
2

Phần địa lí địa phương yêu cầu khá lớn về dung lượng kiến thức nhưng thời
lượng không lớn [3 tiết ban Nâng cao, 2 tiết ban Cơ bản]. Hơn nữa, tất cả các tiết
địa lí địa phương đều là các tiết thực hành. Vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động dạy và học là hết sức hữu ích.
2.2.2. Giới thiệu một số công cụ và phần mềm tin học ứng dụng trong dạy học
Địa lí địa phương.
a. Internet
Ngoài khai thác thông tin về Địa lí địa phương từ tài liệu, tư liệu từ sách
báo, tạp chí thì Internet cũng là một phương tiện tìm kiếm, khai thác thông tin
một cách hữu hiệu. Hiện nay, mạng Internet cung cấp cho chúng ta rất nhiều
công cụ hữu ích để tìm kiếm, một số trang Web còn cho phép tải các chương
trình, phần mềm miễn phí. Mạng Internet còn là nơi để ta giao lưu, trao đổi và
cập nhật thông tin hàng ngày.
* Tìm kiếm thông tin
Các trang Web tìm kiếm có hiệu quả và thường được sử dụng:
+ //www.google.com
+ //vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia
+ //www.nationalgeographic.com
+ // www.gso.gov.vn
+ //www.vietrade.gov.vn
9



+ //www.fao.org.vn
+ //www.youtube.com
* Down load
- Văn bản: Nhấn Menu File/Save as [ghi cả trang đang xem] sau đó chọn
thư mục cần ghi vào trong hộp thoại hiện lên, ghi tên tương ứng.
- Hình ảnh: Nhấn chuột phải vào hình ảnh và ghi vào máy, chọn Save
Picture as, các thao tác chọn thư mục và ghi tên tương tự như ghi văn bản.
- Video, Flash: Chọn đoạn Video, Flash cần tải, nhấn chọn Download [tải
xuống]/ chọn Save/ chọn đường dẫn để ghi vào/ OK.
b. Phần mềm Olypia Crossword
Olympia Crossword giúp cho việc soạn thảo trò ô chữ một cách nhanh
chóng thuận tiện, với giao diện trang trí cực kì bắt mắt sẽ thu hút học sinh và
làm tăng sự hào hứng của giáo viên trong bài giảng. Phần mềm sử dụng giao
diện tiếng Việt nên rất thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Có thể sử dụng Olympia Crossword cho phần khởi động hay phần củng
cố của bài học.
Cách tạo ô chữ trong Olympia Crossword:
- Khởi động phần mềm, giao diện chương trình xuất hiện

chọn Tạo file

Hình 1. Giao diện chính Olympia Crossword
- Cửa sổ làm việc của Olympia Crossword xuất hiện, bạn nhập chủ đề, số
ô chữ, đáp án và câu hỏi sau đó chọn Lưu file mới.
10


Hình 2. Cửa sổ làm việc của Olympia Crossword
- Chỉnh sửa câu hỏi và đáp án với file đã lưu: clik chuột vào Mở file để
chỉnh sửa, sau khi lưu, clik Quay lại menu.


- Mở file trắc nghiệm đã soạn sẵn để sử dụng: clik Mở file
- Tắt chương trình:clik Thoát
c. Phần mềm Google Earth
Năm 2007, những người sử dụng Internet được tiếp cận với một phần
mềm mới của Microsoft đó là Google Earth – một chương trình toàn cầu ảo cho
phép ta lướt qua thám hiểm và khám phá toàn bộ Trái Đất. Phần mềm có thể
phóng to và tìm kiếm các quốc gia, thành phố nơi bạn ở, và những thứ nhiều hơn
nữa như trường học, nhà thờ, bảo tàng, các hòn đảo, núi lửa …
Sử dụng phần mềm để khai thác thông tin hình ảnh bằng thao tác kích đúp
vào biểu tượng trên màn hình. Khi trên màn hình xuất hiện các thông tin như
hình 3 là lúc ta lựa chọn hình ảnh theo địa điểm tùy ý bằng cách cung cấp tên địa
điểm vào ô Fly to. Tuy nhiên cần lưu ý rằng cần đánh tên địa điểm theo cấp hành
chính từ nhỏ đến lớn mà thông thường là tên tỉnh/ thành phố sau đó đến tên quốc
gia. Ví dụ: Đong Hoi, Quang Binh, Vietnam. Lúc này phần mềm sẽ tự động tìm
kiếm và hiển thị hình ảnh đúng theo địa điểm đã lựa chọn.

11


Hình 3. Màn hình làm việc Google Earth
Các hình ảnh thu được đã ở vị trí và khoảng cách được mặc định sẵn, nếu
muốn có được hình ảnh theo yêu cầu ta cần đặc biệt lưu ý đến công cụ điều
chỉnh ở góc màn hình [xem hình 4].

Hình 4
Trong vòng tròn có 4 mũi tên giúp điều chỉnh ảnh theo các hướng khác
nhau. Thanh công cụ nằm dọc giúp ta điều chỉnh khoảng cách gần hay xa. Thanh
công cụ nằm ngang giúp ta cân chỉnh góc nhìn hình ảnh. Phối hợp sử dụng các
công cụ này sẽ giúp ta lựa chọn được hình ảnh như mong muốn. Công việc còn
lại chỉ là lưu trữ hình ảnh để chuyển sang giai đoạn xử lí thông tin.



12


Hình 5. ảnh chụp vệ tinh sân vận động thành phố Đồng Hới

Hình 6. Ảnh chụp vệ tinh biển Nhật Lệ Quảng Bình
- Một số tính năng cơ bản của google earth
+ Fly To: xem tổng quát địa hình của vùng từ trên cao.
+ Lưu vào Places: lưu lại những vị trí đã tìm thấy.
+ Local Search: tìm một vị trí theo tên địa danh.
+ Directions: tìm đường đi trong các thành phố
+ Tính khoảng cách, diện tích.
Ứng dụng của phần mềm google earth trong hoạt động dạy – học Địa lí
địa phương
* Kết hợp với các phần mềm khác phục vụ hoạt động dạy học
Khi đã tập hợp đầy đủ các thông tin hình ảnh từ Google Earth ta có thể kết
hợp với các phần mềm khác để nâng cao hiệu quả khai thác, phục vụ tốt nhất
cho việc học tập và nghiên cứu. Dưới đây là một vài định hướng trong việc kết
hợp tiện ích của các phần mềm:
- Đối với phần mềm Encarta: ta lấy các bản đồ có cùng kích thước, tỉ lệ
với hình ảnh thu được từ Google Earth từ đó tiến hành đối chiếu, so sánh các đối
tượng địa lí. Điểm khác biệt ở đây là đối tượng địa lí được thể hiện bằng kí hiệu
bản đồ, lược bớt các chi tiết phụ trong bản đồ Encarta với hình ảnh cụ thể, chi
tiết trong Google Earth. Ta cũng có thể tạo ra các bản đồ-ảnh bằng cách cài các
13


ảnh của Google Earth vào trong bản đồ Encarta tương ứng với các địa điểm trên
bản đồ. Điều này làm cho các bản đồ trở nên sống động hơn và các đối tượng


địa lí đã được phản ánh từ nhiều góc độ do đó các biểu tượng địa lí cũng bớt
trừu tượng hơn.
- Đối với phần mềm Map Info, ta có thể sử dụng các ảnh vệ tinh làm cơ sở
để biên vẽ bản đồ mới trên cơ sở chuyển các đối tượng địa lí từ hình ảnh sang kí
hiệu bản đồ. Tuy nhiên cần lưu ý việc biên vẽ bản đồ sẽ thuận lợi nhất với thể
loại bản đồ về phân bố các điểm dân cư, quy hoạch tổng thể.
* Ứng dụng trực tiếp trong hoạt động dạy – học
- Phục vụ cho việc giảng dạy trên lớp - thiết kế giáo án điện tử :
+ Giáo viên dùng hệ thống như một nguồn tài liệu minh họa cho kiến thức, hoặc
cũng có thể coi đây như là một nguồn kiến thức thực thụ để khai thác, phát huy
tư duy của học sinh.
+ Khi thiết kế giáo án điện tử cần rất nhiều thông tin, hình ảnh, video clip, bản
đồ v.v… Trong hệ thống đã có sẵn rất nhiều các nội dung này, lại được trình bày
theo hệ thống tương đối khoa học nên giáo viên có thể sử dụng dễ dàng, thuận
lợi, không phải mất công tìm kiếm thêm nguồn tài liệu ở nơi khác.
- Phục vụ cho việc ra bài tập, câu hỏi, kiểm tra, ôn tập :
+ Giáo viên đặt câu hỏi dựa trên việc quan sát tranh ảnh, bản đồ, mô hình… để
dẫn dắt học sinh khai thác tài liệu, tìm ra nội dung tri thức.
- Sử dụng như tài liệu hỗ trợ cho học sinh : học sinh dùng hệ thống như
một nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện các yêu cầu mà giáo viên đưa ra đồng
thời nâng cao kiến thức của mình. Giáo viên cũng có thể khuyến khích học sinh
tham khảo thêm các tài liệu khác ngoài hệ thống, đồng thời có thể tự thiết kế cho
mình một hệ thống tư liệu riêng. Đây là điều cực kì có ích đối với các em khi
học tập bộ môn.
- Sử dụng như tài liệu hỗ trợ giáo viên: giáo viên cũng rất cần phải tham
khảo thêm thông tin để vừa củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần làm sinh
động, phong phú thêm bài giảng cho mình. Chính vì vậy việc thiết kế và tham
14



khảo hệ thống tư liệu là vô cùng cần thiết. Qua đó giáo viên cũng có thể khẳng
định trình độ chuyên môn, khả năng tin học của mình.
d. Phần mềm Camtasia Studio.
Phần mềm sử dụng để quay màn hình và chỉnh sửa video. Phần mềm này
GV và HS có thể ứng dụng để tạo mới, chỉnh sửa, biên tập các video về Địa lí
địa phương theo ý tưởng cá nhân một cách nhanh chóng, tiện lợi.
* Thu video chất lượng cao.
Khởi động chương trình bằng cách cilk đúp vào biểu tượng chương trình
trên màn hình

clik Record the screen.

Hình 7. Giao diện Camtasia Studio
* Chỉnh sửa video
- Lấy video đã có sẵn từ máy tính vào Camtasia: khởi động chương trình,
chọn Import media
- Chèn chữ hoặc hình ảnh, biểu tượng vào video: chọn callouts
- Chèn thêm âm thanh vào video: chọn audio
- Cắt video, tách video ta chọn biểu tượng cut để cắt video, split để tách
video

15


Hình 8. Màn hình làm việc Camtasia Studio
e. Xây dựng biểu đồ trên Microsoft Excel
Chương trình Microsoft Excel giúp giáo viên dễ dàng thành lập các loại
biểu đồ để biểu hiện một cách trực quan các số liệu thống kê về sự vật, hiện
tượng, quá trình kinh tế xã hội.
* Tạo biểu đồ


Để tạo một biểu đồ trong Excel, bạn bắt đầu bằng cách nhập dữ liệu số
cho các bảng trên một bảng tính [thông thường các số liệu về địa lí địa phương
không có sẵn, các bạn có thể sử dụng webside của tổng cục thống kê hoặc một
số webside chính thống để xây dựng bảng số liệu]. Sau đó, bạn có thể vẽ dữ liệu
đó vào một biểu đồ bằng cách chọn loại biểu đồ mà bạn muốn sử dụng:
- Tạo bảng số liệu muốn chuyển thành biểu đồ.
- Clik Insert và chọn nhóm Chart[hình 9]

Hình 9
Cửa sổ Insert chart xuất hiện, cho phép bạn lựa chọn dạng biểu đồ thích
hợp. Sau khi lựa chọn được được biểu đồ, chọn OK để kết thúc
16


Hình 10. Biểu đồ Dân số Quảng Bình giai đoạn 2010 -2015 thành lập trên
Microsoft Excel
* Chỉnh sửa biểu đồ
- Tên biểu đồ:
Để chèn tên của biểu đồ, trong Chart Tools bạn chọn Layout –> Chart
Title và chọn kiểu hiển thị
+ Centered Overlay Title: Title của biểu đồ sẽ được hiện lên trên và
không cho phép thay đổi kích cỡ.
+ Above Chart: Title của biểu đồ sẽ được hiển thị ở phía trên vùng biểu
đồ và có thể thay đổi kích cỡ của biểu đồ.
- Các trục:
Khi làm việc với biểu đồ, đơn vị chia trên trục tung sẽ lấy giá trị mặc
định. Để thay đổi giá trị đơn vị chia trên trục tung, bạn làm như sau:
+ Click chuột phải vào cột giá trị trên trục tung, chọn Format Axis
Cửa sổ Format Axis xuất hiện, tùy chọn kích thước bạn cần ở mục Major Unit.
+ Minimum: Xác định giá trị nhỏ nhất trên trục [giá trị khởi đầu]


+ Maximum: Xác định giá trị lớn nhất trên trục [giá trị kết thúc]
+ Major unit: Xác định giá trị các khoảng chia chính trên trục.
+ Minor unit: Xác định giá trị các khoảng chia phụ trên trục.
- Tùy chỉnh chú thích, tiêu đề:
Tùy theo dạng biểu đồ đang xử lý mà Excel cho phép bạn hiệu chỉnh các
loại tiêu đề của kiểu biểu đồ đó.
17


Để thêm tiêu đề cho trục hoành [hay trục tung] vào Chart Tools–> Layout –
> Labels –> Axis Titles –> và lựa chọn kiểu phù hợp.
- Di chuyển biểu đồ:Click trái chuột và giữ, kéo thả tại vị trí bạn mong
muốn.
- Thay đổi kích thước:tại các vị trí nút nắm xuất hiện quanh biểu đồ, bạn
có thể tùy chỉnh kích thước phù hợp.
- Sao chép biểu đồ: sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C sau đó Ctrl + V như
bình thường
- Xóa biểu đồ: chọn biểu đồ sau đó nhấn phím Delete để xóa. Để
xóa Chart Sheet, trước tiên hãy chọn Chart Sheet, sau đó nhấp phải chuột và
chọn Delete từ thực đơn ngữ cảnh.
f. Phần mềm PowerPoint
PowerPoint là phần mềm trình diễn linh hoạt trong bộ Microsoft Office,
cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu minh hoạ trong dạy – học Địa lí và rất dễ
sử dụng.
Phần mềm này vừa có thể ứng dụng cho giáo viên thiết kế các bài giảng
đồng thời ứng dụng cho học sinh trình bày các sản phẩm học tập cá nhân hay
nhóm đã được chuẩn bị trước.
* Khởi động PowerPoint
Nhấn nút Start / Chọn Programs / Chọn PowerPoint [hoặc kích đúp chuột
vào biểu tượng PowerPoint trên màn hình].


* Nhập văn bản, định dạng, hiệu chỉnh văn bản
- Cách nhập văn bản: Có 2 cách nhập văn bản:
+ Nhập văn bản vào các mẫu có sẵn, ta chọn File / New / Design
Template và nhập văn bản vào phần mặc định trong trang mẫu.
+ Nếu lựa chọn trang trắng, chọn Slide Layout từ phần trình bày trắng.
- Định dạng Font chữ: Chọn đoạn văn bản cần định dạng, tô đen đoạn văn
bản, mở thực đơn Format, chọn Font.
- Chọn Font chữ trong danh sách Font, kiểu chữ trong Font Style, chọn cỡ
chữ trong Size, chọn màu trong color, nhấn OK.
18


- Định dạng màu nền cho các Slide: Format / Background/ chọn màu nền
tại ô Background Fill. Nếu nhấn nút Apply to all, màu nền được chọn sẽ áp dụng
cho tất cả các Slide trong file trình chiếu.
* Chèn các đối tượng đồ hoạ
- Chèn hình ảnh minh hoạ: Chọn Insert / Picture / From file / chọn file
ảnh cần chèn / nhấn Insert.
- Chèn một sơ đồ:
+ Từ lệnh Insert / New Slide / Slide Layout / Orgraniation / OK.
+ Gõ tiều đề vào phần giữ chỗ trong trang chiếu. Nhấn chuột vào biểu
tượng sơ đồ tổ chức để nhập nội dung, sau khi xong clik Yes.
- Chèn một bản đồ: Từ các bản đồ được thành lập từ các chương trình
[MapInfo, Db- Map] hay các bản đồ có sẵn trong các phần mềm tra cứu, có thể
bằng cách Copy từ các chương trình này và dán trực tiếp vào PowerPoint.
- Chèn các biểu đồ, bảng biểu:
Các biểu đồ bảng biểu có thể lấy từ Excel hoặc thành lập trực tiếp từ
PowerPoint. Đối với các biểu đồ được lấy từ Excel, ta thực hiện lệnh Copy thông
thường và khi đưa sang PowerPoint chọn Edit / Pase hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl – V.
- Chèn các đoạn Video Clip và âm thanh vào trang trình chiếu:


+ Chọn Insert / Object / Video clip / OK.
+ Từ Insert clip [sau khi có biểu tượng camera], chọn Video for
Windows, xuất hiện hộp thoại Open / chọn thư mục chèn và file chèn.
Khi trình bày bài giảng có chèn Video clip thì phim đó phải được coi là
file liên quan, nếu copy file trình diễn thì phải copy file phim kèm theo.
- Cách chèn âm thanh cũng tương tự như trên: Insert / Movies and Sounds
/ Sound from file / chọn thư mục chèn và file chèn.
* Tạo hiệu ứng chuyển động:
- Chọn đối tượng muốn tạo hiệu ứng chuyển động, vào menu slide show,
kích chuột chọn Custom animation. Trong khung cửa sổ Custom animation nằm
bên phải màn hình chọn Entrance hoặc Emphasic và chọn thể loại hiệu ứng.
19


- Tạo các hiệu ứng đặc biệt: Các hiệu ứng đặc biệt ở đây là các hiệu ứng
hoạt hình, âm thanh, hiệu ứng chuyển tiếp Slide. Hiệu ứng hoạt hình bổ sung
cho Text và đồ hoạ sao cho chúng có thể chuyển động xung quanh màn hình và
kết hợp với các hiệu ứng khác. Để tạo hiệu ứng chuyển tiếp cho các trang trình
diễn, ta thực hiện như sau:
+ Nhấn nút Slide Sorter view để xem ở kiểu trình bày tổng quát rồi chọn
trang trình chiếu muốn áp dụng hiệu ứng chuyển tiếp.
+ Chọn hiệu ứng chuyển tiếp từ Slide show trên thanh lệnh, chọn
Slide Transition và lựa chọn kiểu hiệu ứng trong hộp liệt kê Slide Transition.
* Tạo các liên kết:
Đây là một tính năng rất tiện ích của PowerPoint. Khi tạo các nút liên kết
trong các Slide, ta có thể rẽ nhánh sang một Slide khác hay tới một file bất kỳ
trong chương trình khác được lưu trong máy.
- Chọn đoạn văn bản hoặc tạo nút liên kết, mở Menu Start [hoặc nhấn
chuột phải] / Hyperlink / chọn thư mục và file liên kết tới.
* Trình chiếu:


Tiến hành thực hiện trình chiếu bằng việc chọn lệnh Setup show từ lệnh
Slide show, thiết lập thời gian trình bày bằng lệnh Recherse timing hoặc từ hộp
Slide Transition.
g. Phần mềm Microsoft Encarta
Encarta là một kho tài nguyên kiến thức lớn để tra cứu những loại thông
tin dưới hình thức truyền thông đa phương tiện : từ phim video, hình ảnh động
animation, hình ảnh tĩnh [picture] đến bản đồ [map – có cả bản đồ tĩnh và bản đồ
động]. Encarta thực sự kết hợp được những thông tin mới và trọn vẹn với những
công cụ mạnh mẽ mang tính đầy đủ sáng tạo cho phép tiết kiệm thời gian cho
việc tìm kiếm thông tin và dành nhiều thời gian cho học tập.
Khởi động chương trình: nhấn Start / Program. Microsoft / Reference /
Encarta
* Khai thác các bản đồ và hình ảnh
20


Sau khi tìm kiếm được các hình ảnh, bản đồ, chúng ta có thể chuyển
chúng thành các file ảnh và lưu trữ lại, sau đó có thể sử dụng các file ảnh này
thiết kế bài giảng, trình chiếu trên Powerpoint. Cách tiến hành như sau:
- Khởi động Encarta.
- Gõ tên địa danh vào find và nhấn Enter.
- Chọn địa danh trong danh sách phía dưới.
- Nhấn chuột phải vào vùng trên bản đồ và chọn copy Map.
* Khai thác các Video Clip
Trong đĩa CD chứa nhiều Video Clip, có thể sao chụp để đưa vào các
chương trình khác phục vụ giảng dạy. Muốn lấy được các file video trên đĩa,
thực hiện như sau:
- Nhấn chuột phải trên nút Start, chọn Explore Trên cửa sổ của
Explore, chọn ổ C / Program / Microsoft / Encarta / 2007 contents / LO4
ADXRC / DSC chọn lấy các File và Copy


* Khai thác các bảng số liệu
Để khai thác các bảng dữ liệu thống kê Chọn Statistics – Country
Statistics. Chương trình xuất hiện như sau:
Bước 1: Chọn Chosse Statistics, xuất hiện bảng số liệu thống kê.
Bước 2: Chọn một chỉ tiêu thống kê tại cửa sổ bên phải chọn một bảng
thống kê bên trái bằng cách nháy đúp chuột xuất hiện bảng chỉ tiêu thống kê.
Bước 3: Muốn Copy bảng thống kê này sang Excel để lưu làm cơ sở dữ
liệu hoặc xây dựng các biểu đồ, bản đồ ta thực hiện các bước sau:
Clik chuột phải, chọn Whole table / nhấn Ok.
Từ Start chọn Programs / Microsoft Excel vào Edit / Paste.
Bước 4: Làm sạch bảng số liệu:Vào Edit / nhấn Copy và tiếp tục vào Edit /
chọn Pase Special, xuất hiện hộp thoại, kích chọn vào Values / nhấn Ok, ta sẽ
được bảng số liệu như mong muốn. Từ bảng số liệu này giáo viên có thể vẽ các
biểu đồ cho những mục đích giảng dạy của mình.
h. Khai thác và xây dựng bản đồ bằng phần mềm MapInfo
21


Bản đồ cần thiết để phục vụ giảng dạy là các bản đồ giáo khoa có tính
khái quát hóa cao. Các bản đồ giáo khoa Địa lí tỉnh Quảng Bình hầu như không
có [ngoại trừ bản đồ hành chính]. Để tiện cho việc giảng dạy phần Địa lí địa
phương, có thể sử dụng Mapinfo để thành lập các bản đồ trên cơ sở dữ liệu gốc
sưu tập được ở các sở, ban, ngành…. Như: Bản đồ địa hình, Bản đồ nhiệt độ
trung bình năm, Bản đồ đẳng trị lượng mưa trung bình tháng 1 và tháng 7, bản
đồ du lịch...
Cũng giống như phương pháp truyền thống, quá trình biên tập và thành
lập bản đồ bằng máy tính nói chung và phần mềm MapInfo nói riêng đều trải
qua các bước sau đây :
- Bước 1: Lập kế hoạch biên tập bản đồ
- Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu


- Bước 3: Liên kết dữ liệu và kiểm tra
- Bước 4: Phân tích và xử lý
- Bước 5: Trình bày các kết quả
Phần mềm Encarta và MapInfo là hai phần mềm chuyên sâu nên chủ yếu
phục vụ cho giáo viên trong quá trình xây dựng các bản đồ về Địa lí địa
phương.
i. Phần mềm adobe presenter
Phần mềm Adobe Presenterlà sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài
giảng có khả năng tích hợp đa phương tiện gồm phim [video], hình ảnh, đồ họa,
hoạt hình, âm thanh, ...Là công cụ soạn bài giảng e-Learning, có thể tạo bài
giảng để học sinh tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng bài, chèn
các câuhỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ
phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực tuyến…
Các bước thiết kế bài giảng e-learning với phần mềm Adobe Presenter:
Bước 1:Tạo bài trình chiếu bằng PowerPoint
Có thể tận dụng bài trình chiếu cũ để tiết kiệm thời gian trong khâu chuẩn
bị, tuy nhiên cũng cần phải có một số điều chỉnh để thích hợp. [Kinh nghiệm:
22


Tạo một thư mục riêng, đưa file bài giảng ppoint có sẵn vào thư mục đó trước
khi chuyển sang bước 2]
Bước 2:Biên tập.
Đưa multimedia vào bài giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh vào, ví dụ
âm thanh thuyết minh bài giảng; đưa các tệp flash; đưa câu hỏi tương tác, câu
hỏi khảo sát và có thể ghép tệp âm thanh đã ghi sẵn sao cho phù hợp với đúng
hoạt hình.
Bước 3:Xuất bản
Adobe Presenter xuất bản [Publishing] bài giảng theo 3 cách:
1.



Đĩa CD: Người dùng có thể học trên máy tính không nối mạng.

2.

Ra trang web.

3.

Ra file pdf.

Bạn có thể xem bài giảng trên máy tính sau khi đóng gói hoặc đưa bài
giảng điện tử e-Learning soạn bằng Adobe Presenter vào các hệ thống quản lý
học tập Learning Management Systems [LMS] theo chuẩn SCORM và AICC.

Hình 11. Slide bài giảng e-Learning được tạo ra từ Adobe Presenter
Adobe Presenter là phần mềm phục vụ soạn bài giảng Elearning nên hoạt
động soạn giảng giành cho giáo viên, học sinh chỉ sử dụng khi sản phẩm đã
được hoàn thành đóng gói, xuất bản để tự học ở nhà.
Một số kinh nghiệm khi tạo Slide trong Adobe Presenter
23


1. Trang mở đầu: Có tên bài và tên tác giả, thông báo copyright nếu thấy cần.
2. Trang kết thúc: Cám ơn.
3. Tài liệu tham khảo: có thể là tài liệu .doc, có thể là đường link tới trang web
hay các hình ảnh. Thường nằm ở trang gần kết thúc.
4. Đưa logo của trường, hay của riêng bạn vào.
5. Tạo các trang phân cách chủ đề nếu bài quá dài.
6. Tạo các câu hỏi tương tác [quizze] giúp người học chủ động, hứng thú theo


dõi bài giảng.
7. Sử dụng đa phương tiện để truyền tải bài giảng: âm thanh, video, hình ảnh...
2.2.3. Thiết kế bài dạy học Địa lí địa phương lớp 12 [ban cơ bản] trên nền tảng
ứng dụng công nghệ thông tin.
Dưới đây tôi xây dựngbài dạy học Địa lí địa phương tỉnh Quảng Bình trên
nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong Bài 44: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành
phố, chương trình lớp 12 THPT, ban cơ bản.
Bài dạy thể hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác,
truyền thụ của giáo viên, cũng như phương pháp, cách thức hướng dẫn học sinh
tiếp cận công nghệ thông tin, để các em có thể chủ động tự tìm kiếm, nắm bắt và
khám phá kiến thức
TIẾT 51. BÀI 44. TÌM HIỂU ĐỊA LÍ TỈNH, THÀNH PHỐ
I. MỤC TIÊU
1 . Kiến thức: Học sinh hiểu và nắm vững được một số đặc điểm nổi bật về:
- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính tỉnh Quảng
Bình.
- Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
- Đặc điểm về dân cư lao động của tỉnh.
- Địa lí kinh tế của tỉnh.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ vị trí, giới hạn các đơn vị hành chính của tỉnh
[ Thành phố, huyện , thị, xã…]
24


- Sưu tầm tư liệu, xử lí thông tin qua các trang mạng điện tử, tài liệu địa lí
địa phương tỉnh Quảng Bình, niên giám thống kê của tỉnh, điều tra thực tế một
số địa phương…
- Phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu của tỉnh.
- Viết và trình bày báo cáo theo chủ đề: sử dụng các phần mềm tin học để


soạn thảo và trình bày.
3. Thái độ
- Học sinh yêu thích môn học, ham hiểu biết, thích tìm hiểu về tự nhiên,
kinh tế - xã hội tại địa phương nơi các em đang sinh sống.
- Tăng thêm tình yêu quê hương, ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp,
hợp tác giữa các học sinh và nhóm.
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng thành thạo và ứng dụng công nghệ thông
tin trong khai thác kiến thức, soạn thảo và trình bày sản phẩm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tài liệu dạy học Lịch sử - Địa lí địa phương tỉnh Quảng Bình.
- Mạng internet.
- Các phần mềm tin học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
GV sử dụng phần mềm Olympia Crossword, cho học sinh chơi trò chơi ô
chữ, khởi động vào bài học.

25


SKKN sử DỤNG PHẦN mềm QUIZIZZ hỗ TRỢ dạy học TRONG môn địa lí CHO học SINH TRƯỜNG THPT yên DŨNG số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [7.74 MB, 26 trang ]

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG TRƯỜNG THPT
YÊN DŨNG SỐ 3 TỔ XÃ HỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUIZIZZ HỖ TRỢ DẠY HỌC
TRONG MƠN ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THPT YÊN DŨNG SỐ 3

Tác giả: Lương Thị Hải
Chức danh: Giáo viên THPT hạng III

Năm 2021


2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1.

Tên sáng kiến: Sử dụng phần mềm Quizizz hỗ trợ dạy học trong môn Địa lí

cho học sinh trường THPT Yên Dũng số 3
2.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 4/2020

3.


Các thông tin cần bảo mật: Không

4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Trước khi áp dụng giải pháp, trong dạy học bộ mơn Địa lí do hạn chế về thời
lượng tiết học nên học sinh ít được luyện tập, vận dụng kiến thức đã học ngay trên lớp.
Đồng thời giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, phần lớn các
bài tập luyện tập, rèn kĩ năng cho học sinh được giáo viên cung cấp ở dạng văn bản, trên
giấy và chấm thủ công như hiện nay thì sẽ tốn nhiều cơng sức và thời gian, việc chữa, trả
bài cho học sinh gặp nhiều khó khăn, khơng kịp thời. Những tình trạng đó khiến học sinh
thường không thấy hứng thú với môn học, “học trước, qn sau” và “sợ” học mơn Địa lí.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Địa lí là một môn học vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội [Địa lí kinh tế – xã hội]
vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên [Địa lí tự nhiên], giúp học sinh có được những hiểu
biết cơ bản về khoa học Địa lí, các ngành nghề có liên quan đến địa lí, khả năng ứng
dụng kiến thức địa lí trong đời sống. Chính vì vậy trong dạy học Địa lí để các giờ học
được hiệu quả phụ thuộc nhiều yếu tố từ việc thiết kế tổ chức các hoạt động dạy học của
giáo viên; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Trong đó việc sử dụng cơng nghệ thông tin để
giúp tổ chức các giờ học được trực quan, sinh động, tạo hứng thú cho học sinh góp phần
không nhỏ. Quzizz là một trong số những ứng dụng công nghệ trong dạy học mang lại
hiệu quả tăng thêm hứng thú cho các giờ học không chỉ riêng với mơn Địa lí đồng thời là
cơng cụ hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học chấm, chữa bài kiểm tra, đánh giá, các
bài luyện tập, ôn tập và theo dõi kết quả học tập của học sinh so với mục tiêu giáo dục để
từ đó có những điều chỉnh trong kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
6.

Mục đích của giải pháp sáng kiến:

Các giải pháp là tài liệu tham khảo rất phù hợp cho giáo viên và học sinh ở tất các
lớp khối lớp và nhiều bộ mơn. Cụ thể:
Giải pháp 1: Nghiên cứu, tìm hiểu và khái quát về phần mềm Quizizz và cách thiết lập


tài khoản, biên soạn bài tập trên Quizizz. Nhờ giải pháp này giáo viên bộ mơn có được


3

cái nhìn khái quát về phần mềm và cách sử dụng trong dạy học sao cho hiệu quả để phát
triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Giải pháp 2: Sử dụng phần mềm Quizizz trong các hoạt động dạy học Địa lí: khởi
động, luyện tập, kiểm tra thường xuyên và các tiết ơn tập; Đưa ra một số ví dụ cụ thể khi
sử dụng Quizizz trong các hoạt động dạy học. Giải pháp này nhằm giúp học sinh hứng
thú hơn đối với các hoạt động học tập, tự học và rèn luyện thường xuyên kiến thức, kĩ
năng Địa lí, tăng tính đồn kết, nguồn năng lượng tích cực trong lớp học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học bộ môn.
Đồng thời qua cách tổ chức các hoạt động, học sinh có cơ hội được tham gia đa
dạng các hoạt động học tập, tích cực tham gia học tập, nâng cao ý thức tự học, tự nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, tự tin hơn trong chiếm lĩnh kiến thức và vượt qua các kì thi.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến:
7.1.1. Các giải pháp áp dụng sáng kiến
Giải pháp 1: Nghiên cứu, tìm hiểu và khái quát về phần mềm Quizizz và cách thiết
lập tài khoản, biên soạn bài tập trên Quizizz.
Thông qua giải pháp này, các giáo viên có thể hiểu rõ hơn về các tính năng của phần
mềm, cách sử dụng trong dạy học và hướng dẫn học sinh tham gia học tập trên Quizizz.

Kết quả giải pháp 1: Khái quát hóa về phần mềm Quizizz, các tính năng và hướng
dẫn sử dụng.
[Chi tiết tại phụ lục số 1]
Giải pháp 2: Sử dụng phần mềm Quizizz trong các hoạt động dạy học Địa lí: khởi
động, luyện tập, kiểm tra thường xuyên và các tiết ôn tập; Đưa ra một số ví dụ cụ thể khi
sử dụng Quizizz trong các hoạt động dạy học.


Giải pháp này được tác giả sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí trong hoạt động
khởi động bởi vai trị quan trọng của hoạt động khởi động là giúp học sinh tập trung chú
ý, huy động kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh về các nội dung liên quan đến bài học
mới, kích thích tính tị mị, hứng thú, lôi cuốn học sinh.
Giải pháp đồng thời được sử dụng để học sinh luyện tập, củng cố kiến thức sau mỗi
chủ đề bài học, các tiết ôn tập và sử dụng trong kiểm tra đánh giá thường xuyên. Do thời
lượng của mỗi tiết học có hạn, thường sau khi học xong các bài học, chủ đề ở trên lớp thì
khơng cịn nhiều thời gian để học sinh có thể luyện tập và giáo viên có thể theo dõi được
mức độ nhận thức của các em; Số lần kiểm tra thường xun khơng cịn giới hạn, giáo viên
có thể sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá trong đó có hình thức kiểm tra trực tuyến


4

tại lớp có sự giám sát của giáo viên để theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của học sinh qua các
chủ đề, bài học và giáo viên có những điều chỉnh trong kế hoạch giảng dạy cho phù hợp.
Bên cạnh những tiết học truyền thống trên lớp, học sinh sẽ được thay đổi khơng khí
học tập, bớt nhàm chán khi được làm việc hợp tác theo nhóm, được thử sức với các dạng
bài tập khác nhau và nhất là được “tranh hạng” với các nhóm bạn. Điều đó góp phần tăng
thêm hứng thú học tập cho các em học sinh giúp các em học tập hiệu quả hơn trong các
giờ học Địa lí.
*] Kết quả khi áp dụng giải pháp của sáng kiến:
Tác giả đã thiết kế trên Quizizz 26 bài tập sử dụng cho các hoạt động khởi động,
luyện tập, bài kiểm tra thường xuyên, hoạt động trong tiết ơn tập trong các giờ học Địa lí.
[Chi tiết tại phụ lục số 2]
Giải pháp được sử dụng lần đầu ở học kì 2 năm học 2019-2020 vào thời điểm học
sinh phải tạm nghỉ học vì dịch bệnh Covid – 19. Ban đầu khi mới làm quen với hình thức
học tập trực tuyến, cả giáo viên và học sinh đều bỡ ngỡ, gặp nhiều khó khăn trong q
trình dạy và học. Nhưng nhờ việc sử dụng phối hợp các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến
nên việc ôn tập trực tuyến đối với giáo viên và học sinh nhà trường trở nên thuận lợi hơn


trong quá trình dạy học. Học sinh được làm quen với Quizizz trong các giờ ôn tập trực
tuyến, giáo viên cũng dễ dàng theo dõi kết quả quá trình làm bài tập của học sinh thông
qua phần thống kê trên Quizizz. Giải pháp tiếp tục được áp trong hoạt động dạy học Địa
lí ở học kì 1 và đang được áp dụng trong học kì 2 năm học 2020-2021 thường xuyên hơn,
nhất là trong hoạt động luyện tập, ôn tập cho học sinh ở các khối lớp 10, 11 và 12:
Bảng 1: Thái độ của học sinh khi tham gia học tập môn Địa lí qua phần mềm Quizizz ở
trường THPT Yên Dũng số 3 năm học 2020 - 2021
Thái độ
Rất thích, hào hứng
Thích
Bình thường
Khơng thích
Khơng quan tâm
Tổng
[Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra]
Qua kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết học sinh đều thích và rất thích phần mềm
Quizizz được sử dụng trong tiết học Địa lí: có tới 97,5% học sinh được hỏi đều tỏ ra thích
và rất thích và chỉ có 2,5% học sinh thấy bình thường khi tham gia và khơng có học sinh


5

nào tỏ ra khơng thích, khơng quan tâm. Như vậy, việc sử dụng phần mềm Quizizz thường
xuyên trong các giờ học Địa lí đã tạo được tác động tích cực đối với học sinh.
Về tác động của ứng dụng này đối với học sinh
Tác giả đã tiến hành khảo sát nhằm đánh giá toàn diện hơn về tác động của các trò
chơi học tập trên Quizizz đến việc học tập bộ mơn Địa lí. Kết quả được thể hiện trong
bảng dưới đây:
Bảng 2: Tác động của việc sử dụng phần mềm Quizizz trong dạy học mơn Địa lí ở trường
THPT Yên Dũng số 3 - năm học 2020 - 2021



Tác động

Thích học tập bộ
mơn hơn
Hiểu bài hơn
Hào hứng tham gia
học tập
Nhớ bài lâu hơn
Tăng cường hợp tác
[Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra]
Qua bảng trên, có thể nhận thấy, ứng dụng Quizizz được sử dụng trong dạy học Địa
lí có tác động rất tích cực đến các em học sinh:
Học sinh đều bày tỏ ý kiến đồng ý thích học tập bộ mơn hơn. Trong khi đó, có 13,1%
học sinh đồng ý và có tới 84,1% học sinh hồn toàn đồng ý với việc hiểu bài hơn khi được
học tập qua phần mềm Quizizz, chỉ có 2,8% ý kiến lựa chọn là khơng đồng ý. Có nhiều học
sinh chia sẻ, mỗi lần có bài ơn tập chuẩn bị kiểm tra, ngoài việc luyện tập trên lớp, buổi tối
về nhà các em cịn tranh thủ luyện tập thêm, có những học sinh làm đi làm lại tới
11 lần, đến thuộc cả phần luyện tập. Bởi không chỉ được luyện tập kiến thức ôn lại bài cũ,
học sinh trả lời đúng càng nhanh, điểm số xếp hạng trên bảng thứ tự càng cao, càng kích
thích các em “đua tranh” lên hạng cao nhất. Khi tham gia học tập trên Quizizz, các em trực
tiếp được “thi đấu” cùng các bạn của mình nên càng có động lực để cố gắng vượt lên. Đây


chính là một trong những yếu tố khiến cho các em hào hứng tham gia các bài tập trên
Quizizz và càng làm nhiều lần thì càng nhớ bài lâu hơn. Điều đó giúp các em cải thiện

được kết quả học tập sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá.



6

Có 100% học sinh cho rằng, học tập qua trị chơi trên Quizizz giúp cho các em hào
hứng tham gia việc học tập và tới 87,7 % học sinh hoàn toàn đồng ý với việc sẽ nhớ bài
lâu hơn sau khi chơi trò chơi liên quan đến phần kiến thức. Ứng dụng Quizizz cũng góp
phần giúp học sinh tăng cường tính hợp tác thơng qua các hoạt động thảo luận, trao đổi
và liên kết lẫn nhau khi học sinh cùng làm bài tập nhóm trên Quizizz.
Trong kết quả thi thử THPT Quốc gia lần 1 khi học sinh bắt đầu được làm quen
với phần mềm Quizizz sử dụng với tần suất thấp và lần 2 trước và sau khi phần mềm
Quizizz được sử dụng thường xuyên với tần suất nhiều hơn trong các hoạt động luyện
tập, ôn tập cho học sinh cho thấy, kết quả học tập đã có sự tiến bộ, cụ thể là:
Bảng 3: Kết quả thi thử THPT Quốc gia mơn Địa lí lần 1 và lần 2 - năm học 2020 - 2021
Lớp
Điểm thi thử lần 1
[tháng 11/2020]
Điểm thi thử lần 2
[tháng 1/2021]
Điểm thay đổi qua
2 lần thi thử
[Nguồn: Xử lí từ bảng điểm kết quả thi thử THPT Quốc gia lần 1 và 2 – trường THPT
Yên Dũng số 3 năm học 2020 – 2021]
7.1.2. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp
-

Bước 1. Tìm hiểu tài liệu về phần mềm Quizizz và ứng dụng trong dạy học.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đã trao đổi với đồng nghiệp về khả
năng áp dụng sáng kiến trong giảng dạy thực tiễn tại nhà trường.
-


-

Bước 3: Tổ chức áp dụng giải pháp vào các nhóm lớp thử nghiệm.

Bước 4. Rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến để hoàn thiện và tiếp tục áp

dụng sáng kiến tại trường THPT Yên Dũng số 3 trong năm học 2020-2021.
Sau khi hoàn thành nội dung trong giải pháp đưa ra, tôi cùng các đồng nghiệp áp
dụng sáng kiến trong việc dạy học mơn Địa lí cho các khối lớp 10, 11 và 12 theo 04 bước
đã trình bày để tiếp tục hồn thiện, phát triển sáng kiến áp dụng cho việc giảng dạy và
học tập của giáo viên và học sinh tại trường THPT Yên Dũng số 3 trong những năm học
tiếp theo.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
Sáng kiến đã được áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 10, 11 và 12 trong mơn Địa lí
năm 2020-2021, tại trường THPT Yên Dũng số 3, kết quả bước đầu thu được cho thấy học


7

sinh có sự tiến bộ về chất lượng dạy học bộ mơn và học sinh thêm u thích, hào hứng
hơn trong các giờ học Địa lí [đã nêu ở phần kết quả của sáng kiến].
Sáng kiến đã được giới thiệu trong Hội đồng sư phạm nhà trường, được nhiều giáo
viên các bộ môn khác áp dụng trong dạy học nhằm tạo hứng thú học tập, giúp học sinh có
thêm động lực học tập hiệu quả các mơn học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT Yên Dũng số 3.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: Sau khi áp dụng các giải pháp
nêu trên ở tại trường THPT Yên Dũng số 3, hiệu quả của sáng kiến đạt được như sau:

Về lợi ích kinh tế
Khi sử dụng phần mềm Quizizz trong dạy học Địa lí:


-

Quizizz là một cơng cụ được sử dụng miễn phí, giáo viên có thể sử dụng hỗ trợ

dạy học hiệu quả mà khơng tốn chi phí đầu tư.
-

Khi sử dụng Quizizz với mục đích kiểm tra, đánh giá sẽ tiết kiệm thời gian, công
sức của giáo viên do hệ thống chấm tự động.
-

-

Tiết kiệm chi phí phơ tơ phiếu bài tập trên giấy.

Giáo viên có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, kế hoạch
dạy học để tái sử dụng khi dạy vào các thời điểm khác nhau.
Về lợi ích xã hội
Đối với học sinh khi tham gia học tập trên phần mềm Quizizz:
-

-

Nâng cao ý thức tự học, tự ôn tập các kiến thức, kĩ năng Địa lí đã học.

Tạo hứng thú học tập bởi Quizizz cung cấp các dạng câu hỏi, bài tập đa dạng các

hình thức và sinh động, trực quan.
-


Hứng thú và u thích mơn học sẽ góp phần tạo động lực cho các em có thể cải

thiện, nâng cao kết quả học tập.
Đối với giáo viên khi sử dụng Quizizz hỗ trợ dạy học:
Quizizz là một công cụ dễ sử dụng, hỗ trợ giáo viên chấm bài kiểm tra đánh giá
một cách tự động đã giúp giáo viên biết được khả năng học tập và kết quả học tập của
học sinh một cách thường xuyên. Từ đó giáo viên có thế điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
phù hợp với trình độ của học sinh, hỗ trợ học sinh trong học tập để học sinh đều phát huy
tối đa khả năng của mình.
-

Nâng cao kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học.

Nâng cao các kĩ năng thiết kế các bài kiểm tra đánh giá theo hình thức trực
tuyến.

-

Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia nhiệt tình, tự giác, hào hứng trong các
giờ học Địa lí.


8

- Giảm thiểu thời gian chấm, chữa bài cho học sinh, kịp thời cập nhật những lỗi sai
thường gặp trong q trình rèn kĩ năng của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
- Đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy và học, đa dạng các hình thức kiểm tra,
đánh giá thường xun và khơng giới hạn số lần kiểm tra.
* Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không


sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến

Lương Thị Hải

Xác nhận của Sở GD&ĐT


9

PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Giới thiệu khái quát về phần mềm Quizizz
Quizizz là một phần mềm ứng dụng cho phép giáo viên tạo bài tập, kiểm tra dưới
dạng trò chơi trắc nghiệm dễ dàng, miễn phí bằng cách đăng nhập vào trang
Quizizz.com, tạo tài khoản và soạn nội dung cho bài tập. Bài trắc nghiệm tạo bởi Quizizz
có giao diện đẹp, âm thanh sống động, có quy định thời gian cho mỗi câu hỏi khác nhau,
điểm số được mặc định tối đa của mỗi câu hỏi là 1000 điểm và được chấm tự động tùy
thuộc vào thời điểm học sinh trả lời câu hỏi, trả lời càng nhanh thì điểm số càng cao.
Quizizz cho phép soạn các dạng câu hỏi: trắc nghiệm 1 đáp án đúng hoặc nhiều đáp án
đúng, điền từ vào chỗ trống, phiếu khảo sát và dạng câu hỏi mở. Quizizz cũng hỗ trợ thống
kê tự động mỗi phương án có bao nhiêu người lựa chọn. Nội dung câu hỏi có thể kèm hình
ảnh, âm thanh hoặc cơng thức tốn học, các phương án trả lời ngồi dạng văn bản có thể là
hình ảnh, cơng thức tốn học. Cuối cùng, người dùng sẽ thiết lập lại thời gian trả lời câu hỏi
với một số lựa chọn từ 5 giây đến 15 phút tùy thuộc vào độ khó của câu hỏi và chọn Save để
lưu lại trước khi soạn câu hỏi tiếp theo. Bài kiểm tra sẽ được lưu trên hệ thống của Quizizz
theo chủ đề, lớp học, cấp học đã lựa chọn. Các tài khoản khác nhau có thể nhìn thấy và sử
dụng bộ câu hỏi của nhau thơng qua cơng cụ tìm kiếm Teleport.



Sau khi soạn đầy đủ các câu hỏi, chọn Finish quiz để kết thúc việc tạo bài kiểm tra.
Chọn cấp học, lớp học phù hợp với nội dung kiểm tra, nhập địa chỉ email chọn share nếu
muốn chia sẻ cho các giáo viên khác.
Quizizz có các chức năng Live Game để giáo viên tổ chức trò chơi trắc nghiệm trực
tiếp cho học sinh đang tham gia vào trang Quizizz, nhập mã trò chơi được giáo viên cung
cấp, nhập họ tên để tham gia trò chơi mà không cần tạo tài khoản, kết quả thực hiện được
lưu trên tài khoản của giáo viên. Tuy nhiên để học sinh tự kiểm soát kết quả làm bài, xem
lại những bài mình đã tham gia để có kế hoạch học tập phù hợp thì giáo viên nên yêu cầu
học sinh tự tạo tài khoản, đăng nhập tài khoản trước khi tham gia trị chơi.
Quizizz cung cấp cơng cụ Report giúp giáo viên thống kê kết quả theo học sinh,
theo câu hỏi và tổng quan. Từ đó giáo viên biết được trình độ của học sinh để có kế
hoạch dạy học phù hợp với khả năng của học sinh.
1
0

*] Cách thiết kế dành cho giáo viên


Bước 1: truy cập địa chỉ quizizz.com để
đăng kí tài khoản miễn phí, nhấn chọn Sign
up

Bước 2: đăng kí bằng tài khoản Google
[gmail] hoặc tài khoản Microsoft, lựa
chọn khai báo thông tin và tiếp tục.

Bước 3: Đăng nhập, chọn Log in và bắt đầu
tạo bài tập, chọn Create


Bước 4: chọn Quiz – biên soạn bài tập,
Lesson – biên soạn bài giảng

Bước 5: nhập tên bài tập, chọn lĩnh vực và
nhấn Next

Bước 6: chọ dạng bài tập phù hợp với
mục đích ôn tập, kiểm tra:
Multiple Choice-nhiều lựa chọn; Checkbox-chọn nhiều đáp
án Fill in the blank-điền từ; Poll - khảo sát; Open ended –
câu hỏi mở; Slide – dành cho bài học


11

Bước 7: soạn câu hỏi, đáp án, kèm âm thanh, hình ảnh [nếu có], thiết lập thời gian trả lời câu
hỏi, nhấn SAVE

Bước 8: thêm câu hỏi, chọn New question và tiếp tục Bước 9: chọn Publish ở góc phải trên
soạn thảo như bước 8 hoặc chọn Teleport questions để của giao diện màn hình đang soạn thảo
tìm kiếm từ ngân hàng có sẵn trên Quizizz

để hồn thành việc biên soạn bài tập

Bước 10: chọn vào My library, chọn bài tập đã biên soạn, chọn tính năng Live Game [Start
live game] để học sinh chơi trực tiếp và hoặc giao bài tập về nhà [Asign homework] -copy
link gửi cho học sinh. Học sinh nhập mã code hoặc truy cập link để làm bài tập.


12



Thống kê thứ hạng và kết quả bài làm của học sinh trên Quizizz
[Giáo viên có thể chọn download để tải kết quả thống kê về lưu trữ trên máy tính]


13

Phụ lục 2
Sử dụng Quizizz trong các hoạt động học tập: khởi động, luyện tập, ôn tập
*] Số lượng bài tập thiết kế trên Quizizz hỗ trợ dạy học Địa lí
Khối lớp
Số lượng bài
Tổng
*] Sử dụng Quizizz trong các hoạt động khởi động
Ví dụ minh họa: Hoạt động khởi động khi dạy bài Đất nước nhiều đồi núi
1. Mục tiêu
-

Liệt kê nhanh một số địa danh núi nổi tiếng Việt Nam

-

Gọi tên được một số dạng địa hình

-

Phát biểu nhanh một số đặc điểm chung của địa hình nước ta

-


Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tài nguyên vùng núi

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
-

Trị chơi

-

Hình thức: cá nhân/nhóm nhỏ

3. Phương tiện:
Một số hình ảnh về các dạng địa hình nước ta như: dãy núi, dịng sơng, hang
động…

-

HS ghi trên phiếu học tập

4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động khởi động khi không sử dụng phần mềm Quizizz
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Trò chơi - Trả lời nhanh
Bước 2: Giới thiệu thể lệ trò chơi
-

GV sẽ chiếu lần lượt 10 tấm hình

HS ghi nhanh tên các đối tượng/địa danh chỉ địa hình nước ta trong ơ trống tương

ứng ở PHT


-

Thời gian hoàn thành 10s

Bước 3. Thực hiện nhiệm vụ: GV chiếu lần lượt các tấm hình tương ứng với các câu
hỏi trả lời nhanh:
1.

Địa danh nghỉ dưỡng nào có tên là thành phố hoa?

2.

Dãy núi nào dài nhất nước ta?


14

3.

Cơng trình nhân tạo nào đồ sộ nhất nước có từ thời Lý, Trần?

4.

Tên loại cơng trình xun qua núi?

5.
Hiện tượng thường xảy ra miền núi do mưa lớn, không giữ được đất ở
vùng dốc?
6.


Tên đỉnh núi cao nhất nước?

7.

Tên hang động lớn nhất thế giới tỉnh Quảng Bình?

8.

Tên Cao Nguyên ở vùng Tây Bắc, nổi tiếng là vùng trồng chè lớn?

9.

Tên hình thức canh tác ở miền núi phía Bắc, là danh thắng cấp quốc gia?

10. Dạng địa hình thấp, bồi tụ bởi phù sa.
Bước 4. Đánh giá: GV công bố đáp án, HS chấm chéo kết quả và báo cáo
HS chốt nhanh và thông tin liên quan
HS nào đúng trọn vẹn các đáp án, lấy điểm HS 1 cho các em

ĐÀ LẠT

TRƯỜNG SƠN

ĐÊ

HẦM

SẠT LỞ

FANSIPAN



SƠN ĐOÒNG

MỘC CHÂU

RUỘNG BẬC THANG

ĐỒNG BẰNG


15

Hoạt động khởi động khi sử dụng phần mềm
Quizizz Bước 1: GV thiết kế bộ câu hỏi trên Quizizz Bước 2: Giới
thiệu thể lệ trò chơi
-

GV sẽ chiếu mã code để HS tham gia trò chơi trực tuyến

HS vào Quizizz.com, nhập mã code và quan sát các hình ảnh, thơng tin gợi ý để
nhập đáp án trả lời
-

Thời gian hoàn thành 10s

Bước 3: GV theo dõi quá trình HS làm bài trên Quizizz
Bước 4: Đánh giá: GV danh sách HS theo thứ hạng và số điểm đạt được theo thống
kê trên trang Quizizz, nhận xét và dẫn dắt vào bài.

Giao diện khi HS tham gia hoạt động khởi động và thống kê kết quả trên Quizizz




16

*] Sử dụng Quizizz trong hoạt động luyện tập
Ví dụ minh họa: Hoạt động luyện tập sau khi học xong bài Liên bang Nga – Kinh tế
1. Mục tiêu: giúp HS củng cố lại và khắc sâu các kiến thức rèn luyện các kĩ năng đã
được tìm hiểu trong bài học.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
Tổ chức trò chơi.
3. Tiến trình hoạt động
Hoạt động luyện tập khi khơng sử dụng phần mềm Quizizz
- Bước 1: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm mà GV đã chuẩn bị sẵn trong vòng 3 phút. Nhóm nào có nhiều đáp án đúng nhất
và thời gian nhanh nhất là đội chiến thắng.
Bước 2: Các đội tham gia trò chơi. GV tổng kết và trao phần thưởng cho đội chiến
thắng.
CÂU HỎI
Cho BSL sau: GDP Liên Bang Nga qua các năm [Đơn vị: tỉ USD]
Năm
1990
GDP

967,3

Dựa vào bảng số liệu trên chọn đáp án đúng cho câu hỏi 1 và 2 dưới đây:
Câu 1. Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga giai đoạn 1990
– 2015.
A. Biểu đồ tròn
C. Biểu đồ miền


Câu 2. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho GDP của Liên Bang Nga tăng
trong giai đoạn 2000 – 2010 là do
A. Liên Bang Nga thực hiện chiến lược kinh tế mới.
B. Thoát khỏi sự bao vây cấm vận về kinh tế.
C. Có nguồn tài nguyên phong phú, lực lượng lao động có trình độ cao.
D. Huy động được nguồn vốn đầu tư lớn từ bên ngoài.
Câu 3. Một trong những nội dung cơ bản của chiến lược kinh tế mới của LB Nga từ năm
2000 là
A. đưa nền kinh tế từng bước thóa khỏi khủng hoảng.
B. tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung bao cấp.
C. hạn chế mở rộng ngoại giao.
D. coi trọng châu Á và châu Mĩ.
Câu 4. Các cây trồng chính của LB Nga là
A. củ cải đường, khoai tây.

C. hướng dương, lúa nước.


17

Câu 5. Nhận xét đúng nhất về sự phân bố cây lương thực và củ cải đường của Liên bang
Nga là
A. đồng bằng Tây Xi bia và cao nguyên Trung Xi bia.
B. đồng bằng Đông Âu và Đồng bằng Tây Xi bia.
C. đồng bằng Đông Âu và cao nguyên Trung Xi bia.
D. đồng bằng Đơng Âu và phía nam Đồng bằng Tây Xi bia.
Câu 6. Các vật ni chính của Liên Bang Nga là
A. Bò, cừu, trâu.
C. Bò, cừu, lợn.
Câu 7. Ý nào sau đây không đúng với cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải của LB


Nga? A. Có đủ các loại hình giao thơng.
B. Gần đây nhiều hệ thống đường đã xuống cấp.
C. Hệ thống đường xe điện ngầm ở thủ đô Mat-xcơ-va nổi tiếng thế giới.
D. Hệ thống đường sắt xuyên Xibia có ý nghĩa lớn trong phát triển kinh tế.
Câu 8. Ý nào sau đây đúng với hoạt động ngoại thương của LB Nga?
A. Nhiều hệ thống đường được nâng cấp, mở rộng.
B. Tổng kim ngạch ngoại thương liên tục tăng.
C. Có đủ các loại hình giao thơng.
D. Có hệ thống đường sắt xun Xibia.
Câu 9. Về kinh tế đối ngoại, Nga là nước
A. cán cân thương mại không ổn định.
B. tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu không lớn.
C. nhập khẩu luôn lớn hơn xuất khẩu.
D. xuất siêu từ năm 2005.
Câu 10. Vùng kinh tế nào sau đây của Liên bang Nga sẽ phát triển để hội nhập vào khu

-

Hoạt động luyện tập khi sử dụng phần mềm Quizizz
Bước 1: GV biên soạn câu hỏi trên Quizizz, chọn chế độ Live Game, ghi mã code.

- Bước 2: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, các nhóm truy cập vào quizizz.com, nhập
mã code để chơi trị chơi. Nhóm nào dẫn đầu với điểm số cao nhất sẽ giành chiến thắng.
Bước 3: Các đội tham gia trò chơi. GV tổng kết và trao phần thưởng cho đội chiến
thắng.


18

*] Sử dụng Quizizz trong các tiết ơn tập


ƠN TẬP ĐỊA LÍ 10 [1 tiết]
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần nắm được
1. Kiến thức
Củng cố các kiến thức về địa lí cơng nghiệp
-

Trình bày được vai trị và đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp.

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố cơng
nghiệp.
-

Trình bày và giải thích được vai trị, đặc điểm và sự phân bố một số ngành công

nghiệp chủ yếu trên thế giới
-

Phân biệt được một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: điểm công nghiệp,
khu công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp.
2. Kĩ năng
-

-

Sử dụng bản đồ để nhận xét sự phân bố một số ngành cơng nghiệp.

Vẽ và phân tích biểu đồ tình hình sản xuất của một số ngành công nghiệp [biểu đồ

cột, biểu đồ miền].


3.
*

Định hướng phát triển năng lực
Năng lực chung:

-

Năng lực tự học thông qua việc nghiên cứu, tìm tịi tài liệu.

-

Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua việc trao đổi, phân tích.

-

Năng lực hợp tác thơng qua việc làm việc cặp/nhóm

*Năng lực chun biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng
bảng biểu,...
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Phương tiện dạy học
-

Phiếu bài tập, bảng biểu số liệu thống kê.

-

Máy tính, tivi kết nối.


2. Phương pháp dạy học chủ yếu
-

PP làm việc cặp/nhóm

-

PP làm việc với bảng số liệu thống kê.

-

PP luyện tập.

II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU


19

1. Phương tiện dạy học
- Đối với GV: Máy tính, máy chiếu [tivi có kết nối]
+ Phiếu học tập chuẩn bị trước ở nhà.
+ Thu thập một số bài làm điển hình của học sinh trong phiếu.
-

Đối với học sinh:

+

Phiếu học tập đã chuẩn bị trước [đối với lớp HS khơng dùng Quizizz]


+

Điện thoại/ipad/laptop có kết nối mạng

+

SGK, đồ dùng học tập.

2. Phương pháp dạy học chủ yếu
-

PP hướng dẫn tự học.

-

PP làm việc theo cặp/nhóm.

-

PP làm việc với bảng số liệu và biểu đồ Địa lí.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động
Bước 1: GV và HS cùng xem clip tuyên truyền về phòng chống dịch bênh
Co-vid
10 “Ghen co vy”, hãy trả lời câu hỏi:
Hãy liệt kê những sản phẩm của những ngành công nghiệp đã được học xuất hiên
trong clip tun truyền trên? [Trong chương trình, có 4 ngành cơng nghiệp được tìm hiểu
kĩ, đó là: cơng nghiệp năng lượng; công nghiệp điện tử - tin học; công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng; công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm].


-

Bước 2: HS xem clip và ghi các đáp án, thời gian hồn thành 1 phút [tính sau khi
xem xong clip].
Bước 3: Hết thời gian bài hát 03 HS nào nhanh nhất sẽ lên bảng để được
báo cáo.
-

Bước 4: GV chuẩn hoá, nhận xét và dẫn dắt vào bài.

2. Hoạt động hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng
2.1. Hoạt động 1 : Hệ thống hoá kiến thức
-

Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập :

+ Quan sát sơ đồ, hãy nhắc lại những chủ đề đã được học tập ?


20

+

Kiểm tra việc chuẩn bị nhiệm vụ học tập: Các tổ trưởng của lớp kiểm tra và báo

cáo phần chuẩn bị nội dung ôn tập của các thành viên trong tổ.
+

GV củng cố kiến thức các chủ đề thông qua một số hình thức sau:



Trị chơi - hoạt động cá nhân

Phương án 1: Đối với các lớp không sử dụng Quizizz
GV phổ biến tên và thể lệ của trò chơi. GV có thể chủ động mời dự giờ làm làm
giám sát, đồng thời HS thử nghiệm với 1 câu hỏi để làm quan và tạo tâm thế sẵn sàng.

Lưu ý: Các câu hỏi nên được biên tập với nhiều chủ đề, cấp độ nhận thức.
Đặc biệt, trị chơi có sự di chuyển của HS và gây ra nhiều tiếng ồn nên GV cần
thống nhất thật rõ ràng thể lệ trước khi bắt đầu.
GV chuẩn hóa kiến thức và đánh giá, nhận xét cả về tinh thần thái độ qua mỗi câu
hỏi.
Phương án 2: Đối với các lớp có sử dụng Quizizz
-

Bước 1: HS mở trình duyệt, truy cập vào quizizz.com, nhập họ tên, nhập mã code

và làm bài tập.


21

-

Bước 2: HS làm bài tập ôn tập trên quizizz trong thời gian quy định.

Bước 3: GV theo dõi kết quả bài làm của HS trên quizizz, đánh giá và nhận xét về
kết quả, tinh thần, thái độ tham gia học tập của HS.

Giao diện thống kê phần bài tập ôn tập trên


Quizizz 2.2. Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng Địa lí cơ bản
-Bước 1: GV khái quát một số kĩ năng cơ bản cần rèn luyện và không thể thiếu được
của mơn Địa lí, nhấn mạnh các em cần nắm chắc những định hướng để, dấu hiệu nổi bật,
dạng câu hỏi để làm bài. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài ôn tập, GV tập trung vào 2 dạng
biểu đồ cột [cột đơn, nhóm cột] và biểu đồ trịn. Sau đó, GV giao nhiệm vụ học tập sau :

-

Xác định dạng biểu đồ cho bài tập được giao và giải thích tại sao em lại lựa chọn

như vậy.
-

Nêu những yêu cầu khi vẽ từng dạng biểu đồ cột, tròn.


22

Khi trả lời hai câu hỏi trên, HS đã nắm khá chắc và có thể trả lời được câu hỏi về
chọn dạng biểu đồ, cách vẽ biểu đồ. Khi đó HS sẽ trả lời câu hỏi số 3
-

Hãy xác định những sai sót trong một số bài làm sau. [GV trích bài làm của HS
song khơng để tên để đảm bảo ngun tắc khơng cơng khai hố lỗi lầm]

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập. GV quan sát và có biện pháp hỗ
trợ kịp
thời.
-


Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. HS khác bổ sung.

Bước 4: GV chuẩn hoá kiến thức, đồng thời nhấn mạnh những sai sót phổ biến
của học sinh và hướng dẫn cách khắc phục.

Lưu ý : Những vị trí được tơ đậm màu, HS hay sai sót.

2.3. Hoạt động 3: Giải đáp những thắc mắc của HS
-

Hoạt động: cả lớp. GV sẽ giải đáp và hướng dẫn những thắc mắc, trăn trở của HS

trong q trình học tập.
IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Dành cho HS khá giỏi


23

GV giới thiệu một số trang Website trực tuyến uy tín, HS tham gia làm đề và trả lời

câu hỏi ở cấp độ vận dụng
V. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
VI. PHỤ LỤC BÀI HỌC
1. Đáp án hoạt động khởi động

PHIẾU BÀI TẬP KĨ NĂNG ĐỊA LÍ
Câu 1: Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG THAN SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA CÁC CHÂU LỤC
TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2010



Châu lục
Châu Phi
Châu Mĩ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
1.1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước Mĩ La

tinh.


24

1.2. Nhận xét về GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước Mĩ La tinh.
Câu 2: Cho bảng số liệu
GDP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2014
Quốc gia, châu lục
Hoa Kì
Nhật Bản
CHLB Đức
Anh
Pháp
2.1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện GDP của một số quốc gia trên thế giới năm 2014.
2.2. Nhận xét về GDP GDP của một số quốc gia trên thế giới năm 2014
Câu 3: Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM NĂM 2009 VÀ 2016 [Đơn vị:%]
Năm
2009
2016



3.1. Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu dân số của Việt Na

3.2. Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số Việt Nam nă


SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [12.78 MB, 18 trang ]

Bạn đang đọc: SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý ở THPT

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Như chúng ta đã biết, hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin [CNTT] đã
được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động xã hội và mang lại hiệu quả thiết
thực. Trong giáo dục nói chung và đối với việc giảng dạy bộ môn địa lí nói
riêng, CNTT đã mang lại triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực.
Cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cần thiết.
Hiện nay ngoài các phương pháp dạy học truyền thống việc ứng dụng CNTT
trong dạy học sẽ góp phần làm cho giờ học trở nên sinh động, hiệu quả, kích
thích được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đối với chương trình sách giáo
khoa 12 mới hiện nay được thiết kế với rất nhiều tranh ảnh, lược đồ, bảng biểu
vì vậy theo tôi việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điện tử sẽ đem lại
kết quả học tập rất tốt đồng thời phát huy được tính tích cực của học sinh, cho
nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng
dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả quan, đồng thời rút ra được một số
kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương
pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
– Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một
tiết học có hiệu quả của giáo viên địa lí.
– Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến
thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các
thiết bị dạy học trong một tiết học.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:
1
– Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng phần mền powerpoint soạn
giảng các bài trong chương trình địa lí lớp 12- phân ban.
– Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học

có hiệu quả của giáo viên.
2. Đối tượng nghiên cứu :
– Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là
học sinh lớp 12A1,12A2 trường THPT số 2 Bát Xát
3. Giá trị sử dụng của đề tài.
– Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy địa lí lớp
12
– Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập môn địa lí 12 có hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy địa lí 12 và kinh
nghiệm hơn 3 năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT. Phương
pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng
nghiệp.
– Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A1,
12A2 tại trường THPT số 2 Bát Xát
V. THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
– Đề tài được thực hiện từ tháng 9 đầu năm học 2011- 2012 kết đến cuối
tháng 4 năm học 2011- 2012.
– Giáo viên thực hiện soạn giảng giáo án điện tử các bài trong chương
trình địa lí 12, thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên để nắm được
tính hiệu quả của đề tài.
2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Việc dạy học địa lí nói chung cần đẩm bảo những nguyên tắc giáo dục,
đây là những quy định và yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ
để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT
trong dạy học Địa lí là căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục sau:
– Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh

– Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính thực tiễn
– Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
– Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy Địa lí 12 đều đảm bảo các nguyên tắc trên đặc biệt là nguyên tắc đảm bảo
tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn tại trường THPT số 2 Bát Xát đã được cấp 4 máy
chiếu và 2 phòng tin học và nhiều máy tính có thể ứng dụng CNTT trong giảng
dạy thường xuyên.Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nói chung và
môn Địa lí nói riêng còn ít và chưa thường xuyên.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI DẠY HỌC ĐỊA
LÍ.
Công nghệ thông tin đã làm thay đổi vị trí của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học môn địa lí:
– Giáo viên là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không chỉ đơn thuần
là người phát thông tin vào đầu học sinh.
– Học sinh có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách, Internet,
CD-ROM…
3
– Học sinh phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không chỉ đơn thuần
nhận thông tin một cách thụ động.
– Thầy giáo cũng đóng vai trò là người học thường xuyên vì sự nâng cao
dân trí của chính mình, với mạng máy tính người thầy có điều kiện dễ dàng hơn
trong việc thu thập thông tin, tư liệu, trao đổi kinh nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
1. Quy trình thiết kế bài giảng giáo án điện tử bằng phần mền
powerpoint.
– Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển tải vào các
slide. Nội dung phải ngắn gọn chính xác, rõ ràng.

– Xác định nội dung thông tin, phim ảnh phục vụ bài giảng.
+ Thông tin: Lựa chọn những thông tin nào lấy ở đâu? Nhằm mục đích gì?
+ Hình ảnh, đoạn phim: Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào,nhằm mục
đích gì? bố trí ở đâu, cho xuất hiện lúc nào trong tiến trình bài giảng.
+ Âm thanh: Cần sử dụng loại âm thanh nào? Vào mục đích gì cho xuất
hiện khi nào?
– Thiết kế bài giảng:
+ Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho slide
+ Chọn kiểu chữ, cỡ chữ
+ Thiết kế từng slide trình chiếu
+ Cài đặt hình ảnh và âm thanh vào các slide trình chiếu.
+ Tạo hiệu ứng cho từng slide trình chiếu
– Trình chiếu bài giảng
+ Chạy thử
+ Sửa chữa
+ Trình chiếu trên lớp.
4
2. Một số kinh nghiệm trong quá trình soạn giảng giáo án điện tử .
Theo tôi để bài giảng điện tử đạt hiệu quả cao thì trong quá trình soạn,
giảng giáo viên cần chú ý những điểm sau:
– Giáo viên cần phải nắm rõ cách sử dụng các thiết bị dạy học nói chung
và CNTT nói riêng
– Chỉ được sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ việc giảng dạy địa
lí, không dùng thay thế hoàn toàn bài giảng của giáo viên.
– Bài giảng giáo án điện tử không được quá nhiều slide, các slide phải
trình bày khoa học, ngắn gọn xúc tích theo thứ tự logic của bài [ nên sử dụng các
liên kết, các đường linh giữa các slie để bài giảng xúc tích và khoa học hơn]
– Phông chữ trong các slie phải chuẩn để đảm bảo tính trực quan, khoa
học nên dùng: Cỡ chữ 14 [ các đề mục cỡ chữ 18 hoặc 20], chữ màu đen trên
nền trắng hoặc chữ trắng nền màu tối.

Xem thêm: Viber

– Các hiệu ứng trong slide phải đơn giản tránh rối mắt, tránh sự phân tán
tư tưởng tập trung vào bài học của học sinh
– Hình ảnh, bản đồ, biểu đồ phải tiêu biểu, trực quan, khoa học, chính
xác đặc biệt khi sử dụng video phải tiêu biểu, phù hợp nhưng ngắn gọn [ mỗi
đoạn video chỉ nên tối đa là 2’ ]
– Giáo viên cần kết hợp giữa trình chiếu, viết bảng và lời giảng của giáo
viên một cách linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao.
3. Minh họa – soạn giảng giáo án điện tử
Tiết 10 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa- Địa lí lớp 12 THPT
Phần mở bài[ 2’]
* Hoạt động 1 Cá nhân
– Bước 1: GV chiếu slie giới thiệu về nội dung của bài:
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
b. Tính chất ẩm
5
c. Tính chất gió mùa
2. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần
tự nhiên khác
a. Địa hình
b. Sông ngòi
c. Đất
d. sinh vật
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống.
– Bước 2: GV nhưng tiết học hôm nay cô trò chúng ta chỉ tìm hiểu mục 1.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Phần giảng bài mới [38’]
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm[ 13’]
– Bước 1: GV chia lớp làm 4 nhóm

Dựa vào kiến thức SGK kết hợp với hình ảnh trên màn chiếu
6
+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới chỉ ra: Biểu hiện và nguyên
nhân
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu tính chất ẩm chỉ ra: Biểu hiện và nguyên nhân
– Bước 2: Sau 3’, 2 nhóm trình bày kết quả nhóm khác nhận xét bổ xung
7
– Bước 3: GV chuẩn kiến thức viết lên bảng, kết hợp hướng dẫn học sinh
khai thác atlat trang 9
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
– Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ: Lớn
+ Cán cân bức xạ dương 75kcal/cm2/năm
+ Nhiệt độ trung bình năm > 20
0
c
+ Số giờ nắng: 1400- 3000 giờ/ năm
– Nguyên nhân: do VN nằm trong vùng nội chí trí tuyến, 1 năm có 2 lần
mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Tính chất ẩm
– Biểu hiện
+ Lượng mưa trung bình năm:cao 1500- 2000mm/năm
+ Độ ẩm không khí cao: TB 80%/ năm
+ Cân băng ẩm luôn dương
– Nguyên nhân chính : vị trí nước ta giáp biển, các khối khí đi qua
biển
c. Tính chất gió mùa
* Hoạt động 3: Cá nhân + Thảo luận nhóm [ 25’]
– Bước 1: GV yêu cầu hs quan sát hình ảnh và nhớ lại kiến thức lớp 10 trả

lời các câu hỏi sau:
8
– Khí áp là gì?
– Khi nhiệt độ thay đổi thì khí áp thay đổi như thế nào?
– Gió là gì?
– Việt Nam nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của loại gió nào?
– So sánh khả năng nhận nhiệt và tỏa nhiệt của lục địa và đại dương
* Bước 2: HS dựa vào kênh hình, kênh chữ SGK thảo luận theo nội dung
phiếu học tập
9
– Nhóm 1: gió mùa mùa đông
– Nhóm 2: Gió mùa mùa hạ
* Phiếu học tập
10
Gió mùa Thời gian Hướng Nguồn
gốc
Phạm vi Tính chất Hệ quả
Gió mùa
mùa
đông
Gió mùa
mùa hạ

Trong thời gian hs thảo luận GV kẻ phiếu học tập lên bảng
* Bước 3: Đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày kết quả. Hs dưới lớp nhận
xét bổ xung. GV chuẩn kiến thức [ chỉ hình trên máy chiếu cho hs thấy rõ]

11
12
– GV chiếu bảng chuẩn kiến thức để HS so sánh với bài của mình

Gió
mùa
Nguồn
gốc
Thời gian Phạm vi Hướng gió Tính chất Hệ quả
*Gió
mùa
mùa
đông
– Áp cao
xibia
– T 11- T 4 – Miền
Bắc
– Đông Bắc- Đầu mùa
lạnh khô
-Cuối mùa
lạnh ẩm
– Mùa đông ở khu
vực Miền Bắc
*Gió
mùa
mùa hạ
– Nửa đầu
mùa áp
cao Bắc
AĐD
– Nửa cuối
mùa áp
cao chí
tuyến

NBC
– T 5- T 10 – Cả nước – Tây Nam
riêng BB
có hướng
Đông Nam
– Nóng ẩm
– Đầu mùa: Mưa
nhiều ở NB&
TN, khô nóng ở
Trung Bộ & Nam
TB
– Cuối mùa: Mưa
cho cả nước
13
– HS trả lời
– Gv chuẩn kiến thức[ Viết lên bảng ]
* Sự phân chia mùa ở các khu vực trên lãnh thổ Việt Nam
– Miền Bắc:
+ Mùa Đông: Lạnh- ít mưa
+ Mùa hạ: Nóng- mua nhiều
– Miền Nam: Chia làm 2 mùa : mưa- khô
– Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ: Có sự đối lập về mùa mưa và
mùa khô
* Tóm lại: Khí hậu là tài nguyên quan trọng ảnh hưởng đến các thành
phần tự nhiên khác, kinh tế và hoạt động sản xuất của nước ta.
Phần củng cố [ 5’]
– Gv sử dụng các hình ảnh để hệ thống kiến thức trọng tâm của bài
– Gv chiếu lên màn hình các câu hỏi yêu cầu HS trả lời
1.Câu nào dưới đây không đúng với gió mùa mùa đông?
a. Thổi theo hướng Tây Nam

Xem thêm: Top 6 Phần Mềm Chơi Game Điện Thoại Trên Pc Bằng Giả Lập, 10 Phần Mềm Giả Lập Android Tốt Nhất Cho Windows

b. Chỉ hoạt động ở Miền Bắc nước ta
14
c. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩm
d. Thời gian hoạt động từ t11- t4
2. Câu nào sau đây không đúng với gió mùa mùa hạ?
a. Đầu mùa thổi từ áp cao BAĐD, Cuối mùa thổi từ áp cao chí tuyến NBC
b. Thổi theo hướng TN riêng BB có hướng ĐN
c. Gây ra khô nóng ở Nam bộ và Tây Nguyên
d. Phạm vi hoạt động trên cả nước
3. Gió mùa mùa đông thổi vào nước ta theo từng đợt đúng hay sai?
4. Câu hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây bên nắng đốt bên mưa quay đang
nói đến hiện tượng nào?đúng vào thời điểm nào trong năm?ở đâu?
5. Nước ta cùng vĩ độ với các nước Bắc Phi, nhưng tại sao khí hậu nước ta
không khô, nóng và bị hoang mạc hóa như Bắc Phi?
4. Kết quả thực hiện
Qua 1 năm thực nghiệm việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điện
tử chương trình địa lí lớp 12 tại 2 lớp 12A1 và 12A2 trường THPT số 2 Bát Xát
đã đạt được kết quả khả quan như sau:
– Năm 2010- 2011 [ chưa UDCNTT ] số lượng học sinh từ trung bình trở lên chỉ
đạt 78% trong đó chỉ có 25% điểm khá giỏi.
– Năm 2011- 2012 [ UDCNTT ] số lượng học sinh từ trung bình trở lên đạt
88,5% trong đó có 34,3 % điểm khá giỏi.
– Trong các tiết học học sinh hứng thú với bài giảng hơn, tích cực hơn, hiểu bài
hơn, ứng dụng bài giảng vào thực tế tốt hơn.
15
PHẦN III: KẾT LUẬN
Ứng dụng CNTT trong dạy học địa lý thực sự đem lại hiệu quả cao trong
quá trình dạy học. Các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng
dạy học: giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư liệu, phim video, các

hình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ, biểu đồ thích hợp cho từng
bài dạy từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học. Qua thực tế thực hiện, tôi nhận
thấy việc sử dụng giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện hiện đại [máy chiếu
Overhead, máy chiếu đa năng…] trong dạy học địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên,
chúng ta không nên lạm dụng cần phải sử dụng linh hoạt, kết hợp sử dụng các
phương tiện hiện đại với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại sao cho phù hợp với nội
dung bài học và đối tượng học sinh.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc Ứng dụng
CNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý lớp
12 THPT mà tôi đã tìm hiểu, vận dụng và đạt được kết quả bước đầu đáng khả
quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được nhiều năm, nhiều lớp, vì vậy chưa
thể hoàn thiện được, tôi sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo và ở
tất cả các khối lớp. Rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các thành viên
trong Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà và sự quan tâm của các
đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy bộ môn được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bát Xát, tháng 4 năm 2012
Người viết SKKN
Vương Thị Nguyên
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học địa lí- Nguyễn Dược- Chủ biên
[ NXB ĐHQG Hà Nội – Năm 1998]
2. Kĩ thuật dạy học – Nguyễn Trọng Phúc- Chủ biên
[ NXB Giáo dục ]
3. Phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học địa lí- Đinh Trung Quỳnh
[ ĐH Thái Nguyên ]
4. Mạng Internet

17
MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Trang
I. Lí do chọn sáng kiến 1
II. Mục đích nghiên cứu 1
III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 1
1. Phạm vi 1
2. Đối tượng nghiên cứu 2
3. Giá trị sử dụng của đề tài 2
IV. Phương pháp nghiên cứu 2
V. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở của đề tài 3
1. Cơ sở lí luận 3
2. Cơ sở thực tiễn 3
II. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới dạy học địa lí 3
III. Kết quả nghiên cứu thực tiễn 4
1. Quy trình chung khi soạn giảng giáo án điện tử bằng phần mền powerpoint 4
2. Một số kinh nghiệm trong soạn giảng giáo án điện tử 5
3. Minh họa – soạn giảng giáo án điện tử 5
4. Kết quả học tập của học sinh 15
PHẦN III: KẾT LUẬN 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
18
có hiệu suất cao của giáo viên. 2. Đối tượng điều tra và nghiên cứu : – Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và điều tra và vận dụng thực nghiệm làhọc sinh lớp 12A1, 12A2 trường trung học phổ thông số 2 Bát Xát3. Giá trị sử dụng của đề tài. – Đề tài hoàn toàn có thể sử dụng làm tài liệu tìm hiểu thêm cho giáo viên dạy địa lí lớp12 – Dùng cho học viên tự điều tra và nghiên cứu, học tập môn địa lí 12 có hiệu suất cao hơn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Phương pháp khái quát hoá những kinh nghiệm tay nghề giảng dạy địa lí 12 và kinhnghiệm hơn 3 năm thực thi chương trình thay đổi SGK cấp THPT. Phươngpháp này còn được thực thi trải qua công tác làm việc dự giờ thăm lớp của những đồngnghiệp. – Phương pháp thực nghiệm : Thực hiện kiểm tra nhìn nhận ở những lớp 12A1, 12A2 tại trường trung học phổ thông số 2 Bát XátV. THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU – Đề tài được triển khai từ tháng 9 đầu năm học 2011 – 2012 kết đến cuốitháng 4 năm học 2011 – 2012. – Giáo viên thực thi soạn giảng giáo án điện tử những bài trong chươngtrình địa lí 12, triển khai kiểm tra nhìn nhận học viên tiếp tục để nắm đượctính hiệu suất cao của đề tài. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨUI. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI1. Cơ sở lí luậnViệc dạy học địa lí nói chung cần đẩm bảo những nguyên tắc giáo dục, đây là những lao lý và nhu yếu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủđể mang lại hiệu suất cao cao nhất trong quy trình dạy học. Việc ứng dụng CNTTtrong dạy học Địa lí là địa thế căn cứ vào những nguyên tắc giáo dục sau : – Nguyên tắc bảo vệ tính khoa học và tính vừa sức so với học viên – Nguyên tắc bảo vệ tính mạng lưới hệ thống và tính thực tiễn – Nguyên tắc bảo vệ tính giáo dục – Nguyên tắc bảo vệ tính tự lực và tăng trưởng tư duy của học sinhQua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong giảngdạy Địa lí 12 đều bảo vệ những nguyên tắc trên đặc biệt quan trọng là nguyên tắc đảm bảotính tự lực và tăng trưởng tư duy của học viên. 2. Cơ sở thực tiễnXuất phát từ thực tiễn tại trường trung học phổ thông số 2 Bát Xát đã được cấp 4 máychiếu và 2 phòng tin học và nhiều máy tính hoàn toàn có thể ứng dụng CNTT trong giảngdạy tiếp tục. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nói chung vàmôn Địa lí nói riêng còn ít và chưa liên tục. II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI DẠY HỌC ĐỊALÍ.Công nghệ thông tin đã làm biến hóa vị trí của giáo viên và học viên trongquá trình dạy học môn địa lí : – Giáo viên là người hướng dẫn học viên học tập chứ không chỉ đơn thuầnlà người phát thông tin vào đầu học viên. – Học sinh hoàn toàn có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau : sách, Internet, CD-ROM … – Học sinh phải ghi nhận nhìn nhận và lựa chọn thông tin, không riêng gì đơn thuầnnhận thông tin một cách thụ động. – Thầy giáo cũng đóng vai trò là người học liên tục vì sự nâng caodân trí của chính mình, với mạng máy tính người thầy có điều kiện kèm theo thuận tiện hơntrong việc tích lũy thông tin, tư liệu, trao đổi kinh nghiệm tay nghề. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN1. Quy trình phong cách thiết kế bài giảng giáo án điện tử bằng phần mềnpowerpoint. – Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển tải vào cácslide. Nội dung phải ngắn gọn đúng chuẩn, rõ ràng. – Xác định nội dung thông tin, phim ảnh Giao hàng bài giảng. + Thông tin : Lựa chọn những thông tin nào lấy ở đâu ? Nhằm mục tiêu gì ? + Hình ảnh, đoạn phim : Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào, nhằm mục đích mụcđích gì ? sắp xếp ở đâu, cho Open khi nào trong tiến trình bài giảng. + Âm thanh : Cần sử dụng loại âm thanh nào ? Vào mục tiêu gì cho xuấthiện khi nào ? – Thiết kế bài giảng : + Chọn trang trình chiếu, sắc tố và hình tượng cho slide + Chọn kiểu chữ, cỡ chữ + Thiết kế từng slide trình chiếu + Cài đặt hình ảnh và âm thanh vào những slide trình chiếu. + Tạo hiệu ứng cho từng slide trình chiếu – Trình chiếu bài giảng + Chạy thử + Sửa chữa + Trình chiếu trên lớp. 2. Một số kinh nghiệm tay nghề trong quy trình soạn giảng giáo án điện tử. Theo tôi để bài giảng điện tử đạt hiệu suất cao cao thì trong quy trình soạn, giảng giáo viên cần quan tâm những điểm sau : – Giáo viên cần phải nắm rõ cách sử dụng những thiết bị dạy học nói chungvà CNTT nói riêng – Chỉ được sử dụng CNTT như một phương tiện đi lại tương hỗ việc giảng dạy địalí, không dùng sửa chữa thay thế trọn vẹn bài giảng của giáo viên. – Bài giảng giáo án điện tử không được quá nhiều slide, những slide phảitrình bày khoa học, ngắn gọn xúc tích theo thứ tự logic của bài [ nên sử dụng cácliên kết, những đường linh giữa những slie để bài giảng xúc tích và khoa học hơn ] – Phông chữ trong những slie phải chuẩn để bảo vệ tính trực quan, khoahọc nên dùng : Cỡ chữ 14 [ những đề mục cỡ chữ 18 hoặc 20 ], chữ màu đen trênnền trắng hoặc chữ trắng nền màu tối. – Các hiệu ứng trong slide phải đơn thuần tránh rối mắt, tránh sự phân tántư tưởng tập trung chuyên sâu vào bài học kinh nghiệm của học viên – Hình ảnh, map, biểu đồ phải tiêu biểu vượt trội, trực quan, khoa học, chínhxác đặc biệt quan trọng khi sử dụng video phải tiêu biểu vượt trội, tương thích nhưng ngắn gọn [ mỗiđoạn video chỉ nên tối đa là 2 ’ ] – Giáo viên cần phối hợp giữa trình chiếu, viết bảng và lời giảng của giáoviên một cách linh động, tương thích để đạt hiệu suất cao cao. 3. Minh họa – soạn giảng giáo án điện tửTiết 10 bài 9 : Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa – Địa lí lớp 12 THPTPhần mở bài [ 2 ’ ] * Hoạt động 1 Cá nhân – Bước 1 : GV chiếu slie trình làng về nội dung của bài : 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùaa. Tính chất nhiệt đớib. Tính chất ẩmc. Tính chất gió mùa2. Ảnh hưởng của vạn vật thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa đến những thành phầntự nhiên kháca. Địa hìnhb. Sông ngòic. Đấtd. sinh vật3. Ảnh hưởng của vạn vật thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa đến hoạt động giải trí sảnxuất và đời sống. – Bước 2 : GV nhưng tiết học thời điểm ngày hôm nay cô trò tất cả chúng ta chỉ khám phá mục 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùaPhần giảng bài mới [ 38 ’ ] * Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm [ 13 ’ ] – Bước 1 : GV chia lớp làm 4 nhómDựa vào kỹ năng và kiến thức SGK tích hợp với hình ảnh trên màn chiếu + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đặc thù nhiệt đới gió mùa chỉ ra : Biểu hiện và nguyênnhân + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đặc thù ẩm chỉ ra : Biểu hiện và nguyên do – Bước 2 : Sau 3 ’, 2 nhóm trình diễn tác dụng nhóm khác nhận xét bổ xung – Bước 3 : GV chuẩn kỹ năng và kiến thức viết lên bảng, tích hợp hướng dẫn học sinhkhai thác atlat trang 91. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùaa. Tính chất nhiệt đới gió mùa – Biểu hiện : + Tổng bức xạ : Lớn + Cán cân bức xạ dương 75 kcal / cm2 / năm + Nhiệt độ trung bình năm > 20 + Số giờ nắng : 1400 – 3000 giờ / năm – Nguyên nhân : do việt nam nằm trong vùng nội chí trí tuyến, 1 năm có 2 lầnmặt trời lên thiên đỉnh. b. Tính chất ẩm – Biểu hiện + Lượng mưa trung bình năm : cao 1500 – 2000 mm / năm + Độ ẩm không khí cao : TB 80 % / năm + Cân băng ẩm luôn dương – Nguyên nhân chính : vị trí nước ta giáp biển, những khối khí đi quabiểnc. Tính chất gió mùa * Hoạt động 3 : Cá nhân + Thảo luận nhóm [ 25 ’ ] – Bước 1 : GV nhu yếu hs quan sát hình ảnh và nhớ lại kỹ năng và kiến thức lớp 10 trảlời những câu hỏi sau : – Khí áp là gì ? – Khi nhiệt độ đổi khác thì khí áp biến hóa như thế nào ? – Gió là gì ? – Nước Ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng tác động của loại gió nào ? – So sánh năng lực nhận nhiệt và tỏa nhiệt của lục địa và đại dương * Bước 2 : HS dựa vào kênh hình, kênh chữ SGK luận bàn theo nội dungphiếu học tập – Nhóm 1 : gió mùa mùa đông – Nhóm 2 : Gió mùa mùa hạ * Phiếu học tập10Gió mùa Thời gian Hướng NguồngốcPhạm vi Tính chất Hệ quảGió mùamùađôngGió mùamùa hạTrong thời hạn hs tranh luận GV kẻ phiếu học tập lên bảng * Bước 3 : Đại diện 2 nhóm lên bảng trình diễn hiệu quả. Hs dưới lớp nhậnxét bổ xung. GV chuẩn kỹ năng và kiến thức [ chỉ hình trên máy chiếu cho hs thấy rõ ] 1112 – GV chiếu bảng chuẩn kỹ năng và kiến thức để HS so sánh với bài của mìnhGiómùaNguồngốcThời gian Phạm vi Hướng gió Tính chất Hệ quả * Giómùamùađông – Áp caoxibia – T 11 – T 4 – MiềnBắc – Đông Bắc – Đầu mùalạnh khô-Cuối mùalạnh ẩm – Mùa đông ở khuvực Miền Bắc * Giómùamùa hạ – Nửa đầumùa ápcao BắcAĐD – Nửa cuốimùa ápcao chítuyếnNBC – T 5 – T 10 – Cả nước – Tây Namriêng BBcó hướngĐông Nam – Nóng ẩm – Đầu mùa : Mưanhiều ở NB&TN, khô nóng ởTrung Bộ và NamTB – Cuối mùa : Mưacho cả nước13 – HS vấn đáp – Gv chuẩn kiến thức và kỹ năng [ Viết lên bảng ] * Sự phân loại mùa ở những khu vực trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta – Miền Bắc : + Mùa Đông : Lạnh – ít mưa + Mùa hạ : Nóng – mua nhiều – Miền Nam : Chia làm 2 mùa : mưa – khô – Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ : Có sự trái chiều về mùa mưa vàmùa khô * Tóm lại : Khí hậu là tài nguyên quan trọng tác động ảnh hưởng đến những thànhphần tự nhiên khác, kinh tế tài chính và hoạt động giải trí sản xuất của nước ta. Phần củng cố [ 5 ’ ] – Gv sử dụng những hình ảnh để mạng lưới hệ thống kỹ năng và kiến thức trọng tâm của bài – Gv chiếu lên màn hình hiển thị những câu hỏi nhu yếu HS trả lời1. Câu nào dưới đây không đúng với gió mùa mùa đông ? a. Thổi theo hướng Tây Namb. Chỉ hoạt động giải trí ở Miền Bắc nước ta14c. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩmd. Thời gian hoạt động từ t11 – t42. Câu nào sau đây không đúng với gió mùa mùa hạ ? a. Đầu mùa thổi từ áp cao BAĐD, Cuối mùa thổi từ áp cao chí tuyến NBCb. Thổi theo hướng TN riêng BB có hướng ĐNc. Gây ra khô nóng ở Nam bộ và Tây Nguyênd. Phạm vi hoạt động giải trí trên cả nước3. Gió mùa mùa đông thổi vào nước ta theo từng đợt đúng hay sai ? 4. Câu hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây bên nắng đốt bên mưa quay đangnói đến hiện tượng kỳ lạ nào ? đúng vào thời gian nào trong năm ? ở đâu ? 5. Nước ta cùng vĩ độ với những nước Bắc Phi, nhưng tại sao khí hậu nước takhông khô, nóng và bị hoang mạc hóa như Bắc Phi ? 4. Kết quả thực hiệnQua 1 năm thực nghiệm việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điệntử chương trình địa lí lớp 12 tại 2 lớp 12A1 và 12A2 trường trung học phổ thông số 2 Bát Xátđã đạt được tác dụng khả quan như sau : – Năm 2010 – 2011 [ chưa UDCNTT ] số lượng học viên từ trung bình trở lên chỉđạt 78 % trong đó chỉ có 25 % điểm khá giỏi. – Năm 2011 – 2012 [ UDCNTT ] số lượng học viên từ trung bình trở lên đạt88, 5 % trong đó có 34,3 % điểm khá giỏi. – Trong những tiết học học viên hứng thú với bài giảng hơn, tích cực hơn, hiểu bàihơn, ứng dụng bài giảng vào trong thực tiễn tốt hơn. 15PH ẦN III : KẾT LUẬNỨng dụng CNTT trong dạy học địa lý thực sự đem lại hiệu suất cao cao trongquá trình dạy học. Các phương tiện đi lại văn minh giúp cho giáo viên hoàn toàn có thể vận dụnglinh hoạt những giải pháp dạy học, khắc phục được 1 số ít khó khăn vất vả về đồ dùngdạy học : giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng được những tranh vẽ tư liệu, phim video, cáchình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được những map, biểu đồ thích hợp cho từngbài dạy từ đó nâng cao được hiệu suất cao dạy học. Qua trong thực tiễn triển khai, tôi nhậnthấy việc sử dụng giáo án điện tử, sử dụng những phương tiện đi lại tân tiến [ máy chiếuOverhead, máy chiếu đa năng … ] trong dạy học địa lý là rất thiết yếu. Tuy nhiên, tất cả chúng ta không nên lạm dụng cần phải sử dụng linh động, tích hợp sử dụng cácphương tiện văn minh với việc vận dụng linh động những chiêu thức dạy họctruyền thống với những chiêu thức dạy học tân tiến sao cho tương thích với nộidung bài học kinh nghiệm và đối tượng người dùng học viên. Trên đây là 1 số ít yếu tố về lý luận và thực tiễn của việc Ứng dụngCNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu suất cao dạy học Địa lý lớp12 trung học phổ thông mà tôi đã khám phá, vận dụng và đạt được tác dụng trong bước đầu đáng khảquan. Tuy nhiên, việc thực thi chưa được nhiều năm, nhiều lớp, vì thế chưathể hoàn thành xong được, tôi sẽ liên tục thực thi trong những năm học tiếp theo và ởtất cả những khối lớp. Rất mong nhận được quan điểm nhìn nhận của những thành viêntrong Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà và sự chăm sóc của cácđồng nghiệp để tôi hoàn toàn có thể thực thi việc ứng dụng công nghệ thông tin tronggiảng dạy bộ môn được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Bát Xát, tháng 4 năm 2012N gười viết SKKNVương Thị Nguyên16DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Lí luận dạy học địa lí – Nguyễn Dược – Chủ biên [ NXB ĐHQG Thành Phố Hà Nội – Năm 1998 ] 2. Kĩ thuật dạy học – Nguyễn Trọng Phúc – Chủ biên [ NXB Giáo dục đào tạo ] 3. Phương pháp sử dụng những thiết bị dạy học địa lí – Đinh Trung Quỳnh [ ĐH Thái Nguyên ] 4. Mạng Internet17MỤC LỤCPHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGTrangI. Lí do chọn sáng tạo độc đáo 1II. Mục đích nghiên cứu và điều tra 1III. Phạm vi đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra 11. Phạm vi 12. Đối tượng nghiên cứu và điều tra 23. Giá trị sử dụng của đề tài 2IV. Phương pháp điều tra và nghiên cứu 2V. Thời gian và kế hoạch điều tra và nghiên cứu 2PH ẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨUI. Cơ sở của đề tài 31. Cơ sở lí luận 32. Cơ sở thực tiễn 3II. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới dạy học địa lí 3III. Kết quả điều tra và nghiên cứu thực tiễn 41. Quy trình chung khi soạn giảng giáo án điện tử bằng phần mền powerpoint 42. Một số kinh nghiệm tay nghề trong soạn giảng giáo án điện tử 53. Minh họa – soạn giảng giáo án điện tử 54. Kết quả học tập của học viên 15PH ẦN III : KẾT LUẬN 16DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1718

Source: //mindovermetal.org
Category: Ứng dụng hay

5/5 - [1 vote]

Video liên quan

Chủ Đề