So sánh giải thể với phá sản

Nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa 2 khái niệm phá sản và giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên 2 hình thức này không giống nhau. FastCA xin tổng hợp trong bài viết dưới đây để bạn đọc có thể phân biệt hình thức phá sản và giải thể doanh nghiệp là gì.

Phá sản và giải thể doanh nghiệp là gì?

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp/của cơ quan có thẩm quyền (theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).

Còn phá sản doanh nghiệp là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản (theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản số 51/2014/QH13).

Phân biệt hình thức phá sản và giải thể doanh nghiệp

Điểm giống nhau

Căn cứ vào khái niệm giải thể và phá sản doanh nghiệp nêu trên, có thể thấy điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản là:

– Đều dẫn đến sự chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

– Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản như trả nợ lương, nợ thuế…

Điểm khác nhau

Để giúp bạn đọc hình dung dễ hơn sự khác biệt của hình thức phá sản và giải thể doanh nghiệp, FastCA xin tổng hợp các tiêu chí phân biệt trong bảng dưới đây:

Nội dung Phá sản Giải thể Nguyên nhânDoanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:

+ Có phạm vi hẹp, doanh nghiệp đã bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

+ Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

(Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014)

Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ DN mà không có quyết định gia hạn.

+ Theo quyết định của chủ sở hữu Doanh nghiệp.

+ Công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục;

+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy CNĐKKD;

+ Doanh nghiệp bị thua lỗ nhiều nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản; do ảnh hưởng của chính sách pháp luật hiện hành

(Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020)

Người có quyền yêu cầuNhững người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần.

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

(Điều 5 Luật Phá sản 2014.)

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

– Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

– Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.

– Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

– Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Chủ thể giải quyếtTòa án là cơ quan duy nhất có quyền quyết định tuyên bố phá sản và tham gia vào toàn bộ quá trình giải quyết.

(Điều 8 Luật Phá sản 2014)

Chính chủ doanh nghiệp quyết định và giải quyết trong toàn bộ quá trình, chỉ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) khi kết thúc.

(Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

Cách thức thanh toán tài sảnThông qua trung gian là Quản tài viên hoặc Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản do Tòa án quyết định.

(Điều 16 Luật Phá Sản năm 2014 và Điều 45 Luật Phá Sản năm 2014.)

Do chính chủ doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về doanh nghiệp (giải thể bắt buộc) trực tiếp thanh toán tài sản và giải quyết nợ.Nguyên tắc trả nợViệc thanh toán các khoản nợ chỉ thực hiện khi đã mở thủ tục phá sản và thanh toán theo thứ tự luật định, không bắt buộc phải trả hết nợ nếu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã không còn đủ để thanh toán. Phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính rồi mới tiến hành thủ tục giải thể.

( Tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh Nghiệp năm 2020)

Hậu quả pháp lý đối với người quản lý, điều hành DN Cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản (trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng).

( Điều 130 Luật Phá Sản 2014)

Chủ doanh nghiệp có thể thành lập ngay một doanh nghiệp mới; vẫn có thể tiếp tục làm người quản lý tại doanh nghiệp mới.

Trên đây là toàn bộ nội dung giúp bạn đọc phân biệt hình thức phá sản và giải thể doanh nghiệp. Mong rằng bài viết hữu ích trong quá trình tìm hiểu thông tin xung quanh việc vận hành doanh nghiệp.

Giải thể và phá sản khác gì nhau?

- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. - Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Phá sản và giải thể có đặc điểm giống nhau như thế nào?

Căn cứ vào khái niệm giải thể và phá sản doanh nghiệp nêu trên, có thể thấy điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản là: - Đều dẫn đến sự chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. - Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản như trả nợ lương, nợ thuế…

Giải thể doanh nghiệp do ai giải quyết?

Thông qua quyết định giải thể được tiến hành bởi chủ sở hữu/đồng chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân), hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần).

Ai có thẩm quyền giải quyết phá sản?

Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.