So sánh sông núi nước nam và nước đại việt ta

Nam Cao là người như thế nào? [Ngữ văn - Lớp 8]

2 trả lời

Cho đoạn thơ "quê hương anh ... đồng chí [Ngữ văn - Lớp 9]

2 trả lời

[1]

Soạn bài so sánh hai bài thơ


Sông núi nước Nam và Nước


Đại Việt Ta



Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và pháttriển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta – Ngữ văn lớp 8.


Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi ra đời sau Nam quốc sơn hà mấy trăm năm và quảthực là sự kế thừa và phát triển hoàn thiện ý thức về độc lập chủ quyền, ý thức vềquốc gia dân tộc.


Nam quốc sơn hà tương truyền là bài thơ thần của nhà thơ, vị tướng quân Lý ThườngKiệt. Bài thơ tứ tuyệt này có thể coi là một trong những bài thơ sớm nhất đề cao tinhthần dân tộc. Lúc ấy khái niệm quốc gia, chủ quyền độc lập còn đơn giản chứ chưađược hiểu sâu sắc và toàn diện như sau này. Tuy nhiên khi bài thơ khẳng định:


Nam quốc sơn hà nam đế cư


Thì ý thức dân tộc đã được tiến một bước dài rồi. Thời trung đại, phong kiến TrungHoa lớn mạnh vô cùng. Người Trung Quốc tự cho rằng họ là tinh hoa của vũ trụ. Chỉcó vua của Trung Hoa mới được xếp vào hạng “đế”, hàng “Thiên tử” có thể thay trờihành đạo. Còn tất cả các nước khác xung quanh chỉ là hàng “man di, mọi rợ” và cùnglắm phong cho vua các nước chư hầu một chữ “vương” thôi. Trong con mắt củaphong kiến Trung Hoa, nước ta lúc ấy cũng được coi là một nước chư hầu. Thế nhưngcâu thơ trong Nam quốc sơn hà lại khẳng định vơ cùng đanh thép. Nước Nam ta cũngcó “hồng đế” cũng xứng danh “Thiên tử” bởi:


Tiệt nhiên định phận tại thiên thư [Rành rành định phận ở sách trời]


Chúng ta có lãnh thổ riêng. Ranh giới Bắc – Nam phân định rõ ràng “tại thiên thư”.Và như vậy người Đại Việt có quyền tự hào và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dântộc ngàn đời.


Từ Nam quốc sơn hà đến Bình Ngơ đại cáo [đoạn trích Nước Đại Việt ta] là một sựphát triển hoàn thiện khái niệm quốc gia dân tộc. Nhà văn Nguyễn Trãi viết:

[2]

Ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi lúc này không phải là tranh luận về hai chữ đế,vương, không phải là cái khái niệm mơ hồ về ranh giới lãnh thổ mà là ở truyền thốngvăn hiến lâu đời. Văn hiến nghĩa là ca ngợi tất cả những giá trị về vật chất và tinh thầnmà chúng ta đã làm được trong lịch sử.


Quốc gia, dân tộc, chủ quyển… của Nguyễn Trãi cịn là:


Núi sơng bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc Nam cũng khác


Từ Triệu, Đinh, lý, Trần hao đời gây nền độc lập


Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi hên xưng đế một phương


Chủ quyền dân tộc với tác giả phải là có lãnh thổ rạch rịi, có truyền thống, có phongtục, có những thói quen thẩm mỹ. Nhưng điều nổi bật nhất để khẳng định chủ quyềncủa quốc gia chính là lịch sử. Lịch sử sẽ là bằng chứng hùng hồn không thể nào chốicãi được. Ở trong câu văn của Nguyễn Trãi, ta thấy tác giả một lần nữa nhắc đến sựkhác biệt đế, vương. So với Nam quốc sơn hà thì ở điểm này, Bình Ngơ đại cáo có sựkế thừa. Dân tộc trong quan niệm của nhà văn cịn phải có “anh hùng hào kiệt”. Đómới là những con người tạo ra lịch sử, vừa là những bằng chứng hùng hồn về truyềnthống của nước ta.


* Ý thức dân tộc: nhận thức, tư tưởng, tình cảm về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc mình

* Kế thừa, tiếp nối: tiếp tục khẳng định độc lập chủ quyền dựa vào 2 yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền chế độ

* Phát triển hơn:

- Toàn diện, hoàn chỉnh hơn: Ở bài "Nước Đại Việt ta", Nguyễn Trãi bổ sung thêm 3 yếu tố: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử dân tộc

- Sâu sắc hơn:

+ Nguyễn Trãi khẳng định văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất minh chứng cho sự tồn tại bền vững của một quốc gia độc lập.

+ Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định [văn hiến nước Nam] thì chính lại là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lí khách quan.

⇒ Quan điểm của "Nam quốc sơn hà" vừa kế thừa, tiếp nối, vừa toàn diện hoàn chỉnh, phát triển, mở rộng hơn, lại vừa sâu sắc hơn.

690 lượt xem

Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta là câu hỏi nằm trong bài Soạn Văn 8 Nước Đại Việt ta được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Với phần trả lờ chi tiết, dễ hiểu giúp các em học sinh nắm bài tốt hơn. Để tìm hiểu thêm, mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo bài viết dưới đây.

III- LUYỆN TẬP

Bài tập: trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta.

Bài làm:

Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai, là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Bởi ông không chỉ là một vị tham mưu tài giỏi của Lê Lợi mà ông còn là một nhà thơ có nhiều đóng góp cho nền văn học trung đại Việt Nam. Bình Ngô đại cáo do ông thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo là bài bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố sau khi quân ta đại thắng. Bài cáo là ý thức dân tộc được tiếp nối từ thời Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt. Điều ấy được thể hiện rõ qua đoạn trích Nước Đại Việt ta.

Quả thực đúng như vậy. Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc ta và là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc từ Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt bằng nhiều yếu tố mới, phong phú, toàn diện và sâu sắc hơn. Đồng thời được thể hiện bằng những minh chứng hùng hồn, sự thực hiển nhiên trong thực tế đời sống.

Sự tiếp nối ý thức dân tộc của Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi so với Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt là sự tiếp nối về ý thức dân tộc về chủ quyền lãnh thổ. Trong bài Sông núi nước Nam, Lý Thường Kiệt đã đưa ra một chân lí mà không ai có thể chối cãi được:

“Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”

Dịch thơ:

“Sông núi nước Nam vua Nam ở

Vằng vặc sách trời chia xứ sở”

Cơ sở lí lẽ mà Lý Thường Kiệt đưa ra là đất nào thì vua ấy, sự thực đã được phân định một cách rõ ràng, rạch ròi trong “thiên thư”. Sở dĩ ông sử dụng “thiên thư” - một sự vật liên quan tới nhân vật siêu nhiên là ông trời, để làm cơ sở lí lẽ cho lập luận của mình vì người xưa, họ tin vào thiên mệnh tức là mệnh trời. Đối với người trung đại, đó là một niềm tin bất diệt. Họ tin tưởng rằng, con người sinh ra, lớn lên rồi chết đi như thế nào không phải do mình định đoạt, mà tất cả là do sự sắp đặt của ông trời. Mà đã là sự sắp đặt của ông trời thì không một ai có thể can thiệp thay đổi nó. Còn nếu làm trái số mệnh thì chắc chắn kết cục sẽ không tốt đẹp. Mượn “sách trời” để nêu lên ranh giới lãnh thổ của đất nước mình là một cách để thể hiện sự tự hào dân tộc và khẳng định độc lập chủ quyền về mặt lãnh thổ của ta. Cơ sở mà Lý Thường Kiệt đưa ra là cơ sở lí lẽ vững chắc, đầy thuyết phục.

Bài Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi, ông cũng khẳng định chủ quyền lãnh thổ của nước ta, mà chủ quyền ấy của Đại Việt đã có từ lâu đời:

“Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác”

Trong suy nghĩ của con người ấy đã tồn tại sự độc lập dân tộc. Bởi từng câu từng chữ trong bài cáo đều cho thấy điều ấy. Hai câu thơ trên đã cho thấy sự rạch ròi trong ranh giới của núi sông giữa hai nước láng giềng. Đó cũng chính là lời nhắc nhở Trung Quốc về sự tồn tại và phát triển của nước ta. Bách Việt trước đây đã có, đã từng bị xâm chiếm, nhưng chỉ duy nhất Đại Việt vẫn còn độc lập, ranh giới lãnh thổ cũng đã được định hình từ đó. Phía Bắc là Trung Quốc, phía Nam là Đại Việt, không thể lẫn lộn hai miền Nam Bắc, cũng không thể khẳng định Đại Việt ở phía Nam chính là lãnh thổ phía Nam của Trung Quốc được. Quốc gia của ta, đất nước của ta, lãnh thổ của ta vì thế mà được xác định rõ ràng trong tâm thức và suy nghĩ của người Việt để rồi ý thức ấy biến thành sức mạnh của hành động.

Ý thức dân tộc trong Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi không chỉ dừng lại ở việc khẳng định chủ quyền lãnh thổ mà Nguyễn Trãi còn đưa ra hàng loạt những yếu tố khác:

“Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc, Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

Cái cốt lõi trong tư tưởng “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi là lấy lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc và mọi việc làm, mọi cuộc chiến đấu cũng chỉ vì mục đích cuối cùng là đem lại cuộc sống bình yên cho nhân dân. Và đó chính là nền tảng cho những khẳng định của ông sau này. Nước Đại Việt ta vốn đã có nền “văn hiến”. Văn hiến là truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp. Cho nên, không phải đất nước nào cũng có thể có được nền văn hiến ấy mà cần phải có thời gian tích lũy, xây dựng và phát triển. Đâu chỉ thế, Nguyễn Trãi cũng đã khẳng định phong tục, tập quán sinh sống của người phương Bắc và người phương Nam cũng không thể giống nhau do sự khác biệt về thiên nhiên và điều kiện sinh sống của con người. Nhưng dù thế nào thì điều ấy cũng có nghĩa, người Việt không chỉ có một nền văn hiến lâu đời mà ngay cả phong tục, tập quán cũng mang những nét đặc trưng riêng. Đặc biệt, Nguyễn Trãi còn tự hào khi soi chiếu các triều đại của ta và Trung Quốc như một minh chứng cho dòng chảy trôi lịch sử của nước ta chưa từng bị gián đoạn. Nếu Trung Quốc có Hán, Đường, Tống, Nguyên thì Đại Việt có Triệu, Đinh, Lí Trần. Những triều đại ấy được đặt trong thế so sánh, ngang hàng với nước lớn như Trung Quốc như một cách thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

Với lối văn biền ngẫu sóng đôi cùng các hình ảnh mang tính gợi hình và hệ thống từ ngữ chỉ thời gian kéo dài từ quá khứ đến hiện tại [đã lâu, từ trước, đã chia, bao đời, mỗi bên] đã khiến cho bài cáo có những lập luận chặt chẽ, giọng điệu hùng hồn và giàu sức thuyết phục đối với người đọc.

Có thể nói, sự tiếp nối về ý thức dân tộc từ Sông núi nước Nam tới Nước Đại Việt ta [Trích Bình Ngô đại cáo] là minh chứng cho sự tồn tại và phát triển ý thức độc lập, chủ quyền của nhân dân ta. Đó cũng là lý do vì sao, dù có bị xâm lược, bị đô hộ gần 1000 năm Bắc thuộc, nhân dân ta vẫn giữ được tiếng nói, vẫn giữ được phong tục tập quán và lãnh thổ của mình.

Gợi ý:

  • Sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta so với bài Sông núi nước Nam có nhiều yếu tố mới, phong phú hơn, toàn diện và sâu sắc hơn và được chứng minh hùng hồn bằng sự thật hiển nhiên.
  • Sự tiếp nối ý thức dân tộc của Nước đại Việt ta của Nguyễn Trãi so với Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt là sự tiếp nối về ý thức dân tộc về chủ quyền lãnh thổ.
    • Bài Sông núi nước Nam: Lý Thường Kiệt đã đưa ra một chân lí của thời đại mà không ai có thể chối cãi được

“Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”

=> Cơ sở lí lẽ mà Lý Thường Kiệt đưa ra là đất nào thì vua ấy, sự thực này đã được phân định một cách rõ ràng, rạch ròi tại sách trời.

=> Tâm lí của người trung đại, họ tin vào thiên mệnh - tức là sự sắp đặt số phận của ông trời, tin vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên mà không ai có thể can thiệp thay đổi nó.

=> Cơ sở lí lẽ vững chắc, đầy thuyết phục

    • Bài Nước Đại Việt ta: Nguyễn Trãi cũng khẳng định chủ quyền lãnh thổ của nước Đại Việt đã có từ lâu đời

“Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác”

=> Sự rạch ròi trong ranh giới của núi, sông giữa hai nước láng giềng chính là lời nhắc nhở Trung Quốc về sự tồn tại, phát triển của đất nước ta

=> Phía Bắc là Trung Quốc, phía Nam là Đại Việt, không thể lẫn lộn hai miền Nam Bắc, cũng không thể khẳng định Đại Việt ở phía Nam chính là lãnh thổ phía Nam của Trung Quốc được.

  • Sự phát triển ý thức dân tộc trong Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi: Không chỉ dừng lại ở việc khẳng định chủ quyền lãnh thổ, Nguyễn Trãi còn đưa ra hàng loạt những yếu tố để tỏ rõ ý thức dân tộc của mình:

“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc, Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

=> Các yếu tố mà nước ta độc lập so với Trung Quốc: nền văn hiến lâu đời, phong tục, văn hóa, lịch sử các triều đại tồn tại ngang hàng với Trung Quốc.

=> Đặt các triều đại của Việt Nam ngang hàng với các triều đại của một nước lớn như Trung Quốc cũng thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc.

Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em có thêm tài liệu tham khảo, chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Chúc các em học tốt.

Video liên quan

Chủ Đề