So sánh tình hình Nhật Bản và Việt Nam vào giữa thế kỉ XIX

1. Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

* Về kinh tế:

- Nông nghiệp:

+ Quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu.

+ Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề, tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

- Công nghiệp:

+ Kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

+ Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

* Về xã hội:

- Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình thành và ngày càng giầu có.

- Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.

- Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột.

* Về chính trị:

- Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân [Sôgun] dòng họ Tô-ku-ga-oa ở phủ Chúa [Mạc phủ].

- Giữa lúc chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây [trước tiên là Mĩ], dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.

⟹Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn:

+ Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé.

+ Hoặc tiến hành duy tân, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.

Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

Mục a

Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân [Sô-gun] lâm vào khủng hoảng suy yếu.

a] Về kinh tế

-Nông nghiệp:vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

-Công nghiệp:ởcác thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

-Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

Mục b

b] Về xã hội

-Tầng lớp Đaimyôlà những quý tộc phong kiến lớn, quản lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong lãnh địa của họ.

- Tầng lớp Samuraibị thuộc quý tộc hạng trung và nhỏ không cố ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công,... dần dần tư sản hóa, đấu tranh chống chế độ phong kiến.

- Tầng lớp tư sản công thương nghiệpngày càng giàu có nhưng không có quyền lực về chính trị.

- Nông dânlà đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và những người cho vay lãi bóc lột.

Mục c

c] Về chính trị

-Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.

-Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải“mở cửa”.

=> Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.

Mục d

d] Mở rộng: So sánh tình hình xã hội phong kiến Nhật Bản với Việt Nam giữa thế kỉ XIX:

Nhật Bản

Việt Nam

- Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

- Nông nghiệp: sa sút

- Công thương nghiệp: kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. Mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

- Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

- Nông nghiệp: sa sút

- Công thương nghiệp: đình đốn, nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

ND chính

- Những nét chính về tình kinh tế, chính trị, xã hộiNhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 [trước cuộc duy tân Minh Trị].

- So sánh tình hình xã hội phong kiến Nhật Bản với Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

Loigiaihay.com

  • Cuộc Duy tân Minh Trị

    Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.

  • Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

    Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đặc biệt từ sau cuộc Chiến tranh Trung-Nhật [1894-1895], chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản.

  • Lý thuyết Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản

  • Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 5 SGK Lịch sử 11

  • Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 6 SGK Lịch sử 11

Video liên quan

Chủ Đề