So sánh vs minocyclin về dược động l năm 2024
Thuốc Zalenka có thành phần chính Minocycline thường dùng để điều trị trong các trường hợp bệnh nhiễm trùng như: mụn trứng cá, nhiễm trùng da, mô mềm, mắt, tai mũi họng... Vậy Zalenka là thuốc gì? Show
Thành phần trong mỗi viên nang cứng Zalenka chứa dược chất Minocycline hydrochloride tương đương Minocycline 50 mg và hệ thống các tá dược: Calcium phosphate dibasic khan, talc, magnesi stearat, croscarmellose natri, silicon dioxide. Minocycline là một kháng sinh có phổ tác dụng và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin nhưng có tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, các chủng Streptococcus, Neisseria meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia, trực khuẩn ruột, một vài loại Mycobacteria trong đó có M.leprae. Cơ chế tác dụng Zalenka giống như tetracyclin: Gắn vào vị trí 30S của ribosom và ức chế chức năng riboxom của vi khuẩn, ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo cơ chế ngăn cản quá trình gắn aminoacyl tRNA. 2. Thuốc Zalenka có tác dụng gì?Minocycline trong Zalenka là một hoạt chất kháng sinh phổ rộng, dùng đường uống để điều trị nhiễm trùng gây ra bởi các chủng vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh tetracyclin và một số chủng Staphylococci đã đề kháng tetracyclin. Chỉ định của thuốc Zalenka bao gồm:
Ngoài ra, Zalenka còn được chỉ định để điều trị:
3. Liều dùng của thuốc ZalenkaUống Zalenka với nhiều nước ở tư thế đứng hoặc ngồi giúp làm giảm nguy cơ kích ứng hoặc bị loét thực quản, có thể uống Zalenka cùng hoặc không cùng bữa ăn. Sự hấp thu của viên nang Zalenka không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn hoặc lượng sữa vừa phải. Cần nuốt cả viên Zalenka, không được nhai, cắn hoặc bẻ viên thuốc. Các thuốc kháng acid, bổ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng có magie và cholestyramin phải uống xa thời điểm uống thuốc chứa Minocycline 2 giờ. Liều dùng Zalenka: 3.1. Liều dùng người lớnZalenka điều trị các nhiễm trùng với liều ban đầu 200mg, sau đó 100mg mỗi 12 giờ, hoặc có thể chia nhỏ liều với liều ban đầu 100 - 200 mg, sau đó dùng liều 50 mg x 4 lần/ngày. Liều Zalenka dùng để điều trị trong một số trường hợp cụ thể:
3.2. Liều Zalenka cho đối tượng đặc biệt
4. Chống chỉ định của ZalenkaChống chỉ định sử dụng Zalenka cho các trường hợp:
5. Lưu ý khi sử dụng Zalenka5.1. Khó thở khi dùng ZalenkaKhó khăn về hô hấp bao gồm khó thở, co thắt phế quản, hen suyễn trở nặng, tăng bạch cầu ái toan ở phổi, viêm phổi đã được báo cáo khi sử dụng Minocycline. Do đó nếu bệnh nhân gặp khó khăn về hô hấp nên ngưng dùng minocycline và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị; 5.2. Ảnh hưởng của Zalenka đến sự phát triển răngMinocycline tương tự như các kháng sinh nhóm tetracyclin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai, nếu dùng bất kỳ thuốc nhóm Tetracyclin nào trong thai kỳ cần được thông báo về những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra cho thai nhi, thêm vào đó việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong thời kỳ phát triển răng (nửa cuối thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 8 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn, tác dụng này thường gặp hơn khi dùng thuốc Zalenka kéo dài nhưng cũng được báo cáo khi lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn. Thêm vào đó tình trạng thiểu sản men răng cũng đã được báo cáo, do đó không nên dùng các thuốc nhóm tetracyclin trong thời kỳ phát triển của răng; 5.3. Zalenka ảnh hưởng đến sự phát triển xươngTất cả các thuốc nhóm tetracyclin tạo phức calci bền ở bất kỳ mô được tạo thành từ xương nào từ đó làm giảm tốc độ phát triển xương mác. Điều này đã được báo cáo ở trẻ sinh non uống tetracyclin liều 25mg/kg mỗi 6 giờ và có thể hồi phục khi ngưng thuốc. 5.4. Dùng thuốc Zalenka cho phụ nữ mang thaiKết quả từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin có thể đi qua nhau thai và có thể có độc tính đối với bào thai đang phát triển (liên quan đến sự chậm phát triển xương). Có bằng chứng về độc tố trên phôi thai đã được ghi nhận ở động vật điều trị bằng thuốc này trong giai đoạn đầu của thai kỳ. 5.5. Phản ứng trên da khi dùng ZalenkaCác trường hợp phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), kể cả tử vong đã được báo cáo khi dùng minocycline. 5.6. Zalenka và hoạt động dị hóaHoạt động dị hóa của các kháng sinh nhóm tetracyclin có thể làm tăng urea nitrogen huyết (BUN). Đây không phải là vấn đề ở người có chức năng thận bình thường, tuy nhiên ở người suy giảm chức năng thận đáng kể, nồng độ tetracyclin huyết thanh cao có thể dẫn đến tăng ure huyết, tăng phosphat huyết và nhiễm toan. Vì vậy khuyến cáo theo dõi creatinin và BUN, tổng liều thuốc hàng ngày không được vượt quá 200mg/24 giờ. 5.7. Nhạy cảm ánh sáng khi dùng ZalenkaNhạy cảm ánh sáng được biểu hiện bởi phản ứng cháy nắng quá mức đã được báo cáo với minocycline. 5.8. Zalenka và hệ thần kinh trung ươngTác dụng không mong muốn của Zalenka trên hệ thần kinh trung ương bao gồm: mê sảng, chóng mặt hoặc choáng đã được báo cáo khi điều trị với kháng sinh minocycline và thường biến mất nhanh chóng khi ngưng thuốc, vì vậy nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Các phản ứng không mong muốn ở hệ thần kinh trung ương do minocycline có tần suất cao hơn so với các kháng sinh nhóm tetracyclin khác, đặc biệt là tình trạng rối loạn tiền đình ở 21 - 90% bệnh nhân điều trị bằng minocycline liều thông thường. 5.9. Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile khi dùng ZalenkaTiêu chảy liên quan Clostridium difficile đã được báo cáo ở hầu hết thuốc kháng khuẩn kể cả minocycline, mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. 5.10. Tăng áp lực nội sọ liên quan đến thuốcTăng áp lực nội sọ có liên quan đến việc sử dụng tetracyclin, bao gồm cả minocycline với biểu hiện gồm: nhức đầu, suy giảm thị lực, nhìn mờ, nhìn đôi. Tình trạng phù gai thị có thể được tìm thấy trên nội soi. Nên tránh sử dụng đồng thời isotretinoin và minocycline do isotretinoin có thể gây ra u giả não bộ. Tuy tăng áp lực nội sọ có thể tự khỏi sau khi ngưng điều trị nhưng có khả năng gây mất thị lực vĩnh viễn. 5.11. Nhược cơCác thuốc nhóm tetracyclin có thể gây ức chế yếu thần kinh cơ, thận trọng ở người bị nhược cơ. 5.12. Tăng sắc tốTương tự như các tetracyclin khác, minocycline có thể gây tăng sắc tố tại các vị trí khác nhau trên cơ thể bất kể liều lượng hoặc thời gian điều trị. 5.13. Rối loạn tự miễnCó báo cáo về tình trạng độc gan tự miễn và lupus ban đỏ hệ thống hoặc làm nặng hơn lupus ban đỏ hệ thống ở bệnh nhân sử dụng minocycline, khi xảy ra nên ngưng sử dụng minocycline. 5.14. Suy ganThận trọng khi sử dụng Zalenka cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan, dùng chung Zalenka với rượu hoặc các thuốc gây độc gan khác. 5.15. Suy thậnCác nghiên cứu cho thấy không có sự tích lũy minocycline đáng kể ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa với liều khuyến cáo. Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần phải giảm liều Zalenka và theo dõi chức năng thận. 6. Tác dụng phụ của Zalenka
7. Tương tác của Zalenka với các thuốc khác
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM:
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng. |