Sốt nhẹ là gì

Khi bạn đặt tay lên trán và thấy hơi ấm, đừng quá lo lắng, vì đó có thể chỉ là một cơn sốt nhẹ – dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của bạn đang hoạt động hiệu quả.

Một cơn sốt nhẹ thường chỉ là phản ứng của cơ thể giúp chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng và thường không quá nguy hiểm. Bạn có thể thử một vài phương pháp hạ sốt tại nhà giúp làm dịu cơn sốt, giảm bớt khó chịu. Khi đó, hệ miễn dịch vẫn sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe cho cơ thể.

1. Sốt là bao nhiêu độ? Khi nào thì sốt trở thành vấn đề nghiêm trọng?

Biểu hiện của sốt là nhiệt độ cơ thể tăng, người mệt mỏi

Hiểu một cách đơn giản thì sốt là một cơ chế phòng vệ tự nhiên của cơ thể, thường được kích hoạt bởi nhiễm trùng. Nhiệt độ cơ thể tăng lên để kích thích một số quy trình tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng dẫn đến bị sốt. Do đó, bạn không cần phải hạ sốt ngay lập tức.

Nhiệt độ bình thường của cơ thể ở khoảng 37ºC. Nếu nhiệt độ tăng lên một chút thì thường không quá nguy hiểm. Thông thường, sốt dưới 39ºC không phải là vấn đề quá nghiêm trọng ở người lớn.

Tuy nhiên, với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi thì khi nhiệt độ tăng nhẹ cũng gây ra nhiều vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Do đó, bạn cần phải đưa bé đến bệnh viện ngay khi thấy nhiệt độ đo được ở trực tràng trên 38ºC. Nếu trẻ sốt cao 41 độ, bạn không được tự ý hạ sốt tại nhà cho bé, mà cần đưa bé đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Một số thuật ngữ khác được dùng để mô tả các loại sốt bao gồm:

  • Sốt kéo dài là tình trạng sốt từ khoảng 10–14 ngày, đây thường là những cơn sốt nhẹ.
  • Sốt cấp tính là sự khởi phát đột ngột của một bệnh tạo ra triệu chứng sốt, gây tăng điểm thiết lập nhiệt của cơ thể.
  • Sốt liên tục thường là sốt nhẹ và nhiệt độ không thay đổi nhiều.
  • Sốt mạn tính kéo dài hơn 3–4 ngày. Một số bác sĩ cho rằng tình trạng sốt không liên tục tái phát sau nhiều tháng đến nhiều năm là sốt mạn tính.
  • Sốt gián đoạn là tình trạng nhiệt độ thay đổi từ mức bình thường đến mức sốt trong một ngày hoặc sốt tái phát sau khoảng 1–3 ngày.
  • Sốt từng cơn mô tả tình trạng sốt đến và đi theo từng cơn đều đặn.
  • Sốt cao khi nhiệt độ cao trên 41,5ºC, đây là nhiệt độ quá cao và cần được cấp cứu y tế ngay lập tức.

2. 4 cách giúp bạn hạ sốt nhẹ tại nhà

2.1. Uống nhiều nước

Nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp cơ thể điều chỉnh lại nhiệt độ bình thường, loại bỏ vi trùng gây bệnh và phục hồi các chức năng khác. Khi cảm thấy sốt, hãy cố gắng uống nhiều nước hay các thực phẩm lỏng khác. Nước sẽ giúp hạ sốt nhẹ cho cơ thể.

Thay vì nước lọc, bạn cũng có thể uống các loại nước ép trái cây tươi để vừa bổ sung nước vừa cung cấp thêm các dưỡng chất cho cơ thể như vitamin C, các khoáng chất như nước cam, bưởi… Đối với trẻ nhỏ, bạn có thể dùng các dung dịch bù nước và điện giải để tránh tình trạng mất nước diễn ra.

2.2. Nghỉ ngơi nhiều hơn

Có lẽ cách tốt nhất để thoát khỏi cơn sốt nhẹ là nghỉ ngơi nhiều. Sốt là dấu hiệu cho biết hệ miễn dịch đang làm việc tích cực để chống lại nhiễm trùng. Do đó, hãy để cho cơ thể có năng lượng và thời gian cần thiết để “chiến đấu” với vi trùng bằng cách ngủ và nghỉ ngơi nhiều hơn.

Bạn nên cố gắng ngủ đủ 8–9 tiếng mỗi ngày và hạn chế hoạt động thể chất mạnh. Nếu bạn thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, hãy tạm thời dừng lại vì cố vận động sẽ khiến nhiệt độ cơ thể tăng thêm.

2.3. Sử dụng một số thuốc không kê đơn

Bạn có thể sử dụng một vài loại thuốc hạ sốt không kê đơn để giảm bớt khó chịu, tạm thời hạ bớt nhiệt độ cơ thể.  Những loại thuốc hạ sốt không kê đơn phổ biến gồm:

  • Paracetamol [Hapacol]
  • Ibuprofen
  • Aspirin
  • Naproxen

Tuy nhiên, một số lưu ý bạn cần nhớ khi lựa chọn thuốc hạ sốt sử dụng:

  • Không cho trẻ em dưới 12 tuổi uống aspirin vì có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye
  • Không sử dụng quá liều lượng được ghi trên nhãn thuốc
  • Không nên kết hợp nhiều loại thuốc hạ sốt khác nhau vì có khả năng gây ngộ độc

Thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu là an toàn?

Dù mang lại hiệu quả hạ sốt nhanh nhưng sử dụng thuốc hạ sốt quá liều, quá nhiều lần có thể dẫn đến ngộ độc, suy gan, thậm chí là tử vong. Vậy thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu? Trong bài viết này các chuyên gia Hapacol sẽ đưa ra…

2.4. Làm mát cơ thể

Hãy lựa chọn quần áo mỏng, nhẹ để giúp cho cơ thể cảm thấy thoải mái, mát mẻ. Bạn cũng có thể dùng khăn ấm để lau người để hạ sốt nhẹ bằng cách giảm bớt nhiệt lượng tỏa ra. Lưu ý, không dùng nước lạnh để tắm hay lau mình vì nhiệt độ thấp sẽ làm nhiệt độ cơ thể tăng lên thêm.

Tránh ăn những thực phẩm cay, nóng, nhiều dầu mỡ vì khiến cơ thể sản sinh thêm nhiệt lượng, có thể làm bạn sốt cao hơn. Nếu muốn, bạn có thể sử dụng quạt để làm lưu thông không khí.

Nếu thấy ớn lạnh, hãy sử dụng chăn mỏng thay vì đắp nhiều chăn lên người.

Hy vọng với 4 cách đơn giản ở trên, bạn có thể hạ sốt nhanh chóng, an toàn tại nhà hoặc áp dụng để chăm sóc người thân khi họ gặp phải tình trạng này.

Có thể bạn quan tâm

Lịch sử của bệnh nên bao gồm cường độ và thời gian sốt và phương pháp đo nhiệt độ. Cơn sốt rét run [nghiêm trọng, rung lắc, hai hàm răng đập vào nhau- không chỉ có cảm giác lạnh] cho thấy sốt do nhiễm trùng nhưng không đặc hiệu. Đau là một đầu mối quan trọng xác định vị trí nhiễm trùng; bệnh nhân nên được hỏi về đau ở tai, đầu, cổ, răng, cổ họng, ngực, bụng, sườn, trực tràng, cơ và khớp.

Các triệu chứng cục bộ khác bao gồm ngạt mũi và / hoặc chảy dịch, ho, tiêu chảy và các triệu chứng tiết niệu [tần số, mót tiểu, chứng khó tiểu]. Sự có mặt của phát ban [bao gồm cả tự nhiên, vị trí, và thời điểm bắt đầu có liên quan đến các triệu chứng khác] và hạch bạch huyết có thể giúp ích.

Nên xác định sự tiếp xúc với nguồn lây và chẩn đoán của họ.

Khám toàn thể giúp xác định các triệu chứng của bệnh mãn tính, bao gồm cơn sốt hồi quy, đổ mồ hôi ban đêm và giảm cân.

Tiền sử bệnh nên đặc biệt bao gồm những điều sau đây:

  • Các điều kiện được biết đến có xu hướng gây nhiễm [ví dụ như nhiễm HIV, tiểu đường, ung thư, ghép tạng, bệnh hồng cầu hình liềm, rối loạn van tim - đặc biệt nếu có van nhân tạo]

  • Các rối loạn khác có thể gây sốt [ví dụ, thấp khớp, SLE, gout, bệnh sarcoidosis, cường giáp, ung thư]

Hỏi về du lịch gần đây bao gồm địa điểm, thời gian kể từ khi trở về, địa phương [ví dụ ở nước láng giềng, chỉ ở các thành phố], tiêm chủng trước khi đi du lịch, và bất kỳ sử dụng thuốc chống sốt rét dự phòng [nếu cần].

Tất cả bệnh nhân cần được hỏi về các phơi nhiễm có thể xảy ra [ví dụ như thực phẩm hoặc nước không an toàn, côn trùng cắn, tiếp xúc động vật, hoặc quan hệ tình dục không được bảo vệ].

Cần lưu ý tới lịch sử tiêm vắc xin, đặc biệt là chống lại viêm gan A và B và chống lại các sinh vật gây viêm màng não, cúm, hoặc nhiễm khuẩn phế cầu.

Lịch sử dùng thuốc nên bao gồm các câu hỏi cụ thể về các vấn đề sau:

Sốt là tình trạng phổ biến đến nỗi hầu như bất kỳ ai cũng gặp phải hằng năm. Sốt nhẹ thường không đáng ngại, nhưng nếu sốt cao từ 39 độ trở lên đều bắt buộc phải điều trị.

Có nhiều nguyên nhân gây sốt, trong đó có những thủ phạm khiến bạn buộc phải dè chừng vì tiềm tàng nhiều biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe, tính mạng. Vì vậy, đừng bỏ qua những thông tin về sốt để chủ động ứng phó mỗi khi gặp phải.

Tìm hiểu chung

Sốt là gì?

Sốt là khi có sự tăng nhiệt độ cơ thể tạm thời do phản ứng lại với nhiễm trùng như virus cảm cúm hoặc cảm lạnh, vi khuẩn viêm họng, viêm gây ra do tổn thương mô hoặc bệnh tật…. Nhiệt độ cơ thể chúng ta không bằng nhau ở các thời điểm trong ngày, thường là cao hơn vào buổi chiều. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ vượt quá 38oC, bạn đã bị sốt.

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhiệt độ chỉ cần tăng nhẹ cũng có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nghiêm trọng.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của sốt là gì?

Ngoài việc tăng thân nhiệt, những triệu chứng thường gặp khác của sốt là:

  • Cảm thấy lạnh khi mọi người xung quanh không cảm thấy thế
  • Run, rùng mình
  • Da sờ thấy nóng
  • Đau đầu
  • Đau cơ
  • Chán ăn
  • Mất nước [đi tiểu ít, mắt trũng sâu, không có nước mắt]
  • Mệt mỏi, suy yếu
  • Trầm cảm
  • Khó tập trung
  • Buồn ngủ
  • Đổ mồ hôi

Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ sơ sinh bị sốt có thể dẫn tới co giật.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

Với trẻ nhỏ:

  • Sơ sinh đến 3 tháng tuổi: nhiệt độ trực tràng từ 38 độ trở lên
  • Từ 3 – 6 tháng tuổi: nhiệt độ trực tràng từ 39 độ trở lên, có vẻ cáu kỉnh bất thường, thờ ơ hoặc khó chịu
  • Từ 6 – 24 tháng tuổi: nhiệt độ trực tràng từ 39 độ trở lên, kéo dài hơn một ngày. Bé có kèm theo triệu chứng khác, chẳng hạn như cảm lạnh, ho, tiêu chảy hoặc không.

Trẻ em lớn

Nếu trẻ bị sốt nhưng vẫn tỉnh táo, uống được nước và chơi đùa bình thường thì có thể theo dõi tại nhà. Tuy nhiên, phải gọi bác sĩ nếu:

  • Thờ ơ hoặc cáu kỉnh, nôn mửa liên tục, đau đầu dữ dội hoặc đau bụng hay có bất kỳ triệu chứng nào gây khó chịu đáng kể
  • Bị sốt sau khi ở trong xe hơi hoặc môi trường kín, nóng
  • Sốt kéo dài trên 3 ngày
  • Trẻ bơ phờ, mắt lờ đờ
  • Trẻ có vấn đề về hệ thống miễn dịch hoặc mắc bệnh từ trước.

Với người lớn

Bạn nên đến khám bác sĩ nếu có các dấu hiệu sau đây:

  • Sốt trên 39.5oC và không thể hạ sốt bằng thuốc thông thường
  • Cơn sốt kéo dài hơn 48 hoặc 72 giờ đồng hồ
  • Đang mắc phải các tình trạng bệnh nghiêm trọng như vấn đề về tim, tiểu đường hoặc xơ nang
  • Phát ban hoặc có vết bầm tím
  • Các triệu chứng khác như đau họng, đau đầu, ho, nhạy cảm với ánh sáng chói, cổ cứng và đau khi cúi về phía trước, nôn mửa liên tục, khó thở, đau ngực, đau bụng, đau khi đi tiểu, rối loạn tâm thần, co giật.

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra sốt?

Sốt là một phản ứng bình thường của cơ thể đối với nhiễm trùng hoặc bệnh. Sốt thường xảy ra do:

  • Cảm cúm, viêm họng, thủy đậu hoặc viêm phổi
  • Phản ứng phụ của một số loại thuốc
  • Tiếp xúc quá lâu với ánh nắng mặt trời
  • Sốc nhiệt
  • Bệnh khớp dạng thấp – trong bệnh xơ nang gây sưng và đau khớp, mô xung quanh khớp và các cơ quan của cơ thể
  • Ngộ độc thực phẩm
  • Rối loạn hormone như bệnh cường giáp
  • Mọc răng ở trẻ nhỏ
  • Có khối u ác tính
  • Sau khi dùng một số loại thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc điều trị cao huyết áp hay thuốc chống co giật
  • Sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, uốn ván, ho gà, phế cầu hoặc chủng ngừa Covid – 19…

Một số trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, sẽ được kết luận nếu bạn bị sốt trên 3 tuần và sau khi đánh giá toàn diện bác sĩ vẫn không thể tìm được nguyên nhân chính xác.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường bị sốt?

Sốt ở người lớn rất phổ biến và được xem như là một phần quan trọng của cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Vì khi thân nhiệt tăng lên, vi khuẩn và virus sẽ khó sống hơn. Sốt cũng kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Bất kì ai cũng có thể bị sốt ở một thời điểm nào đó.

Tuy nhiên, khi nhiệt độ cơ thể tăng lên quá cao có thể gây nguy hiểm cho bạn.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị sốt?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị sốt, chẳng hạn như:

  • Độ tuổi. Trẻ em thường dễ bị sốt vì hệ miễn dịch của trẻ còn yếu. Thông thường, trẻ mẫu giáo và tiểu học thường bị cảm khoảng 10 lần một năm với triệu chứng thường gặp nhất đó là tăng nhiệt độ cơ thể.
  • Sự tiếp xúc. Tiếp xúc với người đang bị bệnh thường xuyên làm tăng nguy cơ bị lây virus, vi khuẩn gây ra sốt.
  • Đồ ăn thức uống. Nước uống và thức ăn không đảm bảo vệ sinh có thể gây nhiễm trùng và sốt.
  • Hệ miễn dịch yếu.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán sốt?

Chẩn đoán sốt khá rõ ràng chỉ bằng cách đo nhiệt độ cơ thể bệnh nhân. Trẻ em và người lớn bị sốt nếu:

  • Nhiệt độ trong miệng cao hơn 37,7oC
  • Nhiệt độ trực tràng [hậu môn] hơn 38oC
  • Nhiệt độ dưới nách cao hơn 37,2ºC

Khi đo nhiệt độ, bạn cần phải đảm bảo cơ thể đang trong trạng thái nghỉ ngơi vì các hoạt động có thể làm cơ thể nóng lên.

Những phương pháp nào dùng để điều trị sốt?

Cách hạ sốt nhanh nhất trong mọi trường hợp nhiễm vi khuẩn, virus là dùng thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol, ibuprofen hoặc aspirin để làm giảm các triệu chứng khó chịu. Trẻ em và trẻ vị thành niên không nên uống thuốc aspirin vì có thể dẫn đến hội chứng Reye. Bên cạnh đó, nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn như viêm họng, bác sĩ sẽ cho bạn dùng kháng sinh.

Tuy nhiên, thuốc hạ sốt không giúp ích cho những trường hợp bị sốc nhiệt hoặc tập luyện quá sức. Vì thế, nếu bạn bị sốc nhiệt, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Khi sốt, bạn thường bị đổ mồ hôi rất nhiều. Vậy nên bổ sung nước để ngăn ngừa tình trạng mất nước cũng là cách hạ sốt tại nhà rất quan trọng. Hãy uống nhiều nước hơn, có thể là nước lọc hoặc nước bổ sung chất điện giải như oresol.

Lưu ý rằng thực tế đã chứng minh miếng dán hạ sốt không có hiệu quả.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Một số cách tại nhà sẽ giúp bạn kiểm soát tình trạng này tốt hơn:

  • Giữ vệ sinh tốt có thể làm giảm đáng kể nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn và virus phát triển, bao gồm: rửa tay trước, sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Bất kỳ ai khi bị nhiễm trùng cũng nên tránh tiếp xúc với người khác trong một thời gian để hạn chế virus lây lan. Người chăm sóc bệnh nhân nên thường xuyên rửa tay với nước ấm và xà bông.
  • Tránh dùng chung dụng cụ ăn uống với người đang bị sốt.
  • Mặc đồ rộng rãi, thấm hút mồ hôi tốt để nhiệt có thể thoát ra ngoài.
  • Nghỉ ngơi nhiều hơn trong phòng ngủ có nhiệt độ vừa phải, không quá nóng cũng không quá lạnh.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Video liên quan

Chủ Đề