Sự khác nhau giữa cfr và cpt

PHÂN BIỆT CÁC ĐIỀU KIỆN TRONG INCOTERMS - 2010

Thứ ba - 30/05/2017 16:24
Sau nhiều câu hỏi các bạn đã gởi đến Tư Vấn Thuế Huy Hoàng muốn được hỗ trợ để có thể hiểu rõ hơn về các INCOTERMS [ International commerce terms ] và các tình huống liên quan đến xuất nhập khẩu. Trong bài post lần trước, Huy Hoàng đã giải đáp các tình huống thực tế phát sinh tại đơn vị của các bạn, lần này Huy Hoàng sẽ tổng hợp lại các điều kiện và cũng như cách nhớ, cách phân biệt các INCOTERMS để giúp các bạn dễ dàng hình dung và nắm rõ hơn về các các INCOTERMS hiện đã được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam.

[Ảnh Internet]

CÁCH NHỚ 11 ĐIỀU KIỆN INCOTERMS

Đầu tiên chúng ta nên hiểu bản chất Incoterms là các quy tắc mua bán quốc tế được tập hợp lại để sử dụng trong quá trình mua bán. Incoterms không phải là văn bản pháp luật nên khi một bản Incoterms mới ra không làm hết hiệu lực của bản Incoterms cũ. Bản Incoterm sau sẽ có sự điều chỉnh về các điều kiện để phù hợp hơn với hoàn cảnh hoạt động mua bán hàng hóa tại thời điểm đó nên các bạn có thể thỏa thuận áp dụng phiên bản Incoterms nào phù hợp nhất với hợp đồng mua bán của mình.
Có tổng cộng 11 điều kiện của INCOTERMS được phân thành 4 nhóm, bạn nên nhớ câu ”Em FảiCố Đi” - 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong incorterms: E,F,C,D. Cụ thể như sau:
1. Nhóm E-EXW-Ex Works-Giao hàng tại xưởng
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E
2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F.
Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA, FAS, FOB. Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu:
2.1. FCA-Free Carrier-Giao hàng cho người chuyên chở
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm.
Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ở Kỳ Anh. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở Kỳ Anh, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến.
Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Hòn La chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? – Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier - Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên
2.2 FAS-Free alongside-Giao hàng dọc mạn tàu
Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.
Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.
2.3 FOB-Free on Board-Giao hàng lên tàu
Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.
Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.
Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ 2 điểm quan trọng đó là:
Trách nhiệm chuyên chở tăng dần:
FCA———>>>FAS———>>> FOB

3. Nhóm C

Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm.
Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở.Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí
Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C
3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí
Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.
Giá CFR = Giá FOB + F [Cước phí vận chuyển]
3.2 CIF-Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC[C] -110% giá trị hàng hóa giao dịch.Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F[cước vận chuyển] +[CIF x R]= [FOB+F]/[1-R]
——-
Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP
3.3 CPT-Carriage padi to-Cước phí trả tới
CPT= CFR + F [Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định].
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định
3.4 CIP-Carriage and insurance paid to-Cước phí và bảo hiểm trả tới
CIP = CIF + [I+F] [Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định]
= CPT+I [Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định]
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :
Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP
CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức

Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung.
Lấy ví dụ :
Ví dụ 1:

Công ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn, điều kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trên các xe tải tại biên giới , việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.
Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé :

Nhóm E: Chắc chắn là không rồi, yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi.
Nhóm F:
FCA: Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải.
FAS: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
FOB: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:
CFR: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CIF: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho họ sẽ lo
CIP: Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.

Ví dụ 2:
Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là được.

Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.
Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an toàn là được.
Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D
4. Nhóm D
4.1. DAT-Delireres at terminal- Giao hàng tại bến
Nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến tại 1 bến theo quy định. Ở đây người bán chỉ chịu rủi ro đến khi hàng hóa được giao
Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác thì nên dùng điều kiện DAP hoặc DDP, vậy thì làm thế nào để phân biệt DAP và DDP…., câu trả lời nằm ở rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu
-Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phi thông quan nhập khẩu thì nên sử dụng DAP
-Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì sử dụng DDP
4.2. DAP-Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến
Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến
4.3. DDP -Delivered duty paid-Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nơi đến và có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu—> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán
Trên là tổng hợp 11 điều kiện nằm trong INCOTERMS - 2010. Mong rằng có thể giúp được các bạn có cái nhìn tổng quan về các điều khoản thương mại quốc tế.
Ngoài ra, các bạn cũng có thể xem lại các tình huống về XNK tại ://tuvanthuehuyhoang.vn/tin-tuc-ke-toan/Kinh-Nghiem-Ke-Toan/Tinh-Huong-Thue-Xuat-Nhap-Khau-92/để cũng cố hơn nữa cho kiến thức của mình.
Chúc các bạn thành công

Tác giả bài viết: Tư Vấn Thuế Huy Hoàng

Nguồn tin: Tổng Hợp

Chia sẻ kinh nghiệm

Hotline

024.3232.1999

Điều kiện thương mại quốc tế CPT, CIP, CFR, CIF

3:13 - 13/08/2021

| Lượt xem: 1029 | Đăng tại: Chia sẻ kinh nghiệm

Điều kiện thương mại quốc tế [viết tắt: Incoterms] là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Điều kiện thương mại quốc tế CPT, CIP, CFR, CIF sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.

CPT [CARRIAGE PAID TO] – CƯỚC PHÍ TRẢ TỚI

CPT [nơi đến quy định]

Điều kiện thương mại quốc tế này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải; và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

CPT – Carriage Paid To “Cước phí trả tới”: có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở; hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận [nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận]; và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.

Điều kiện này có hai điểm tới hạn; vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai điểm khác nhau. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua; và địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định; và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyển chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn; và người mua không có quyền gì về việc này.

Lưu ý:

Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một thời điểm muộn hơn [ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay]; thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.

Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định; vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định; người bán sẽ không có quyền đòi hỏi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

Điều kiện CPT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu; trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu; hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan nhập khẩu nào.

CIP [CARRIAGE AND INSURANCE PAID TO] – CƯỚC PHÍ VÀ BẢO HIỂM TRẢ TỚI

CIP [nơi đến quy định]

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải; và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Điều kiện “Cước phí và bảo hiểm trả tới” có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở; hoặc người khác do người bán chỉ định tại địa điểm đã thỏa thuận [nếu địa điểm đã được thỏa thuận giữa các bên]. Ngoài ra người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi đến quy định.

Người bán cũng phải ký hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát; hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải. Người mua cần lưu ý rằng theo điều kiện CIP người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi lớn hơn; người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán; hoặc tự mình mua bảo hiểm bổ sung.

Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF; người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng hóa cho người chuyên chở chứ không phải khi hàng hóa được vận chuyển tới điểm đến quy định.

Điều kiện này có hai điểm tới hạn: rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên sẽ phải xác định rõ điểm giao hàng; nơi rủi ro được chuyển sang cho người mua; và điểm đến quy định, nơi người bán phải ký hợp đồng vận tải.

Nếu nhiều người vận tải được sử dụng cho việc vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định; và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn; và người mua không có quyền gì về việc này.

Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một thời điểm sau đó [ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay]; thì họ cần phải quy định cụ thể trong hợp đồng.

CFR [COST AND FREIGHT] – TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ

CFR [cảng đến quy định]

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.

“Tiền hàng và cước phí” có nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng được giao lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí; cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định.

Khi sử dụng các điều kiện CPT, CFR, CIP, CIF; người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy định cụ thể trong mỗi điều kiện; chứ không phải hàng tới nơi đến.

Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểm khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua; thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.

Các bên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm đến đã thỏa thuận; vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên chở; người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến; thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác.

Lưu ý:

Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu; hoặc mua hàng đã giao để vận chuyển hàng đến cảng đến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa; hoặc “mua” một hợp đồng như vậy. Từ “mua” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển [bán hàng theo lô] rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.

CFR không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được giao lên tàu; ví dụ hàng đóng trong container; mà thường là giao hàng tại bến, bãi. Trong trường hợp này nên sử dụng điều kiện CPT.

CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa [nếu có]. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khâu, trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

CIF [COST, INSURANCE AND FREIGHT] – TIỀN HÀNG, BẢO HIỂM VÀ CƯỚC PHÍ

CIF [cảng đến quy định]

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.

CIF [Cost, Insurance and Freight] – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí có nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu; hoặc mua hàng đã giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng được giao lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí; cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định.

Người bán cũng ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro của người mua về mất mát; hoặc thiệt hại của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Người mua nên lưu ý rằng theo điều kiện CIF; người bán chỉ phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm ở mức độ cao hơn, thì người mua phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.

Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR và CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy định cụ thể trong mỗi điều kiện, chứ không phải khi hàng tới nơi đến.

Điều kiện này có hai điểm tới hạn; vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểm khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua; thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.

Các bên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm đến đã thỏa thuận; vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên chở; người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến; thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác.

Lưu ý:

Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu, hoặc mua hàng đã giao để vận chuyển hàng đến cảng đến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc “mua” một hợp đồng như vậy. Từ “mua” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển [bán hàng theo lô] rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.

CIF không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được giao lên tàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường là giao hàng tại bến bãi. Trong trường hợp này, nên sử dụng điều kiện CIP.

CIF đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa [nếu có]. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khâu; trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

Trên đây là bài viết về điều kiện thương mại quốc tế có thể bạn cần biết. Đừng quên theo dõi chuyên mục Điểm tin UB Academy, Diễn đàn U&BankBlog LearnID để cập nhật nhanh nhất thông tin về ngành.

Bài viết liên quan nên đọc

Thẻ:dao tao nghiep vu tin dung, điều kiện thương mại quốc tế, điều kiện thương mại quốc tế là gì, Incoterms, incoterms là gì, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thương mại quốc tế

1.Điều kiện CPT = Carriage Paid To = Cước phí trả đến…

Điều kiện CPT - Giao hàng Cước phí trả đến có nghĩa là người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu cho người mua tại nơi đến thoả thuận ở nước người mua. Người bán phải thuê phương tiện vận tải/trả cước phí để chở hàng đến nơi đến quy định. Nhưng mọi rủi ro liên quan đến hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được giao cho người chuyên chở.

Nghĩa vụ cụ thể như sau:

  • Người bán thông quan XK, người mua thông quan NK
  • Người bán thuê phương tiện vận tải
  • Địa điểm giao hàng ở nước người mua.

Điều kiện CPT [Sân bay đến/Sân bay Changi]

Điều kiện CPT [cảng đến/cảng Singapore]

  • Việc bốc, dỡ
  • Người bán chịu chi phí + Rủi ro bốc hàng lên phương tiện vận tải tại xưởng người bán.
  • Người bán chịu chi phí cho việc bốc hàng lên máy bay/tàu biển [trả phí THC đầu bốc].
  • Người mua chịu chi phí cho việc dỡ hàng xuống máy bay/tàu biển [trả phí THC đầu dỡ]

Nếu có thoả thuận khác đi thì phải nêu rõ trước khi ký hợp đồng.

  • Người mua chịu chi phí + Rủi ro dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải tại xưởng người mua.
  • Việc chuyển rủi ro

Rủi ro của hàng hoá sẽ được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi người bán giao hàng cho người chuyên chở. Cụ thể:

Nếu giao tại sân bay Tân Sơn nhất [cụ thể là giao đến các kho SCSC, TCS, kho DHL, FEDEX…] cho các hãng bay mà người bán thuê.

  • Người bán chỉ cần chở hàng đến các kho SCSC, TCS, kho DHL, FEDEX… để giao cho hãng bay là hết trách nhiệm. Thậm chí người bán không chịu trách nhiệm cho những rui ro [và chi phí phát sinh từ rủi ro đó] cho việc dỡ hàng xuống khỏi xe tải tại kho này. Và nôm na, nếu mất hàng trong kho này thì rủi ro/chi phí này người mua chịu.

Nếu giao ở cảng biển:

Trường hợp hàng đóng trong containers/sử dụng tàu Liner [Các hãng tàu thường chỉ định người bán giao hàng ở các ICD gần cảng chính]:

  • Người bán chỉ cần chở hàng đến các các ICD nơi mà hãng tàu chỉ định người bán giao containers hàng ở đấy là người bán hết trách nhiệm chịu rủi ro. Thậm chí người bán không chịu trách nhiệm và chi phí cho việc dỡ hàng xuống khỏi xe tải/xe containers tại ICD này. Và nôm na, nếu mất hàng trong ICD này hay bất cứ rủi ro nào phát sinh trong đoạn đường từ ICD này đến cảng bốc thì rủi ro/chi phí này người mua chịu.

Trường hợp hàng không đóng trong containers/Sử dụng tàu chuyển. [Việc giao hàng sẽ diễn ra ở mép cảng/cầu cảng tại cảng chính]

Người bán phải chở hàng đến cảng bốc, giao hàng lên tàu xong, người bán mới hết trách nhiệm chịu rủi ro. Ví dụ nếu có rủi ro trong quá trình bốc hàng lên tàu, rủi ro đó người bán chịu. Thường thì nếu giao hàng theo tàu chuyến, hai bên sẽ dùng CFR thay vì dùng CPT.

  • Người bán không phải mua bảo hiểm cho lô hàng

Ghi nhớ:

  • Nên chuyển đổi sử dụng từ CFR sang CPT nếu hàng đóng trong containers
  • Thực tế hiện nay Các bên hay sử dụng khi hàng đi đường air
  • Người mua phải chịu nhiều rủi ro. Nên người mua hay chỉ định hãng tàu

Incoterms là gì? Cách phân biệt 11 điều kiện Incoterms dễ nhớ nhất

Nội dung

  1. I. Giới thiệu về Incoterms
    1. 1. Incoterms là gì?
    2. 2. Đơn vị phát hành
    3. 3. Nội dung điều chỉnh của Incoterms
    4. 4. Tại sao cần đến Incoterms trong thương mại quốc tế?
    5. 5. Một số lưu ý về Incoterms
    6. 6. Lịch sử các phiên bản Incoterms
  2. II. Nội dung Incoterms 2020
    1. 1. Bốn nhóm điều kiện Incoterms 2020
    2. 2. Mười nghĩa vụ chính của người bán và người mua trong điều kiện Incoterms
    3. 3. INCOTERMS NHÓM E
      1. EXW - Giao hàng tại xưởng
    4. 3. INCOTERMS NHÓM F
      1. FCA - Giao hàng cho người chuyên chở
      2. FAS - Giao hàng dọc mạn tàu
      3. FOB - Giao hàng trên tàu
    5. 3. INCOTERMS NHÓM C
      1. cfr - Tiền hàng và cước phí
      2. CIF - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
      3. CPT - Cước phí trả tới
      4. CIP - Cước phí và Bảo hiểm trả tới
    6. 3. INCOTERMS NHÓM D
      1. DAP - Giao hàng tại nơi đến
      2. DPU - Giao hàng đã dỡ tại nơi đến
      3. DDP - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu

Top 20 so sánh cfr và cpt incoterms 2010 mới nhất 2022

  • by Top Thủ Thuật
  • 2021-11-02
  • 22067
  • ...

1. PHÂN BIỆT CÁC ĐIỀU KIỆN TRONG INCOTERMS - 2010 -

Tác giả: tuvanthuehuyhoang.vn

Ngày đăng: 16/1/2021

Đánh giá: 3 ⭐ [ 91613 lượt đánh giá ]

Đánh giá cao nhất: 5 ⭐

Đánh giá thấp nhất: 1 ⭐

Tóm tắt: Bài viết về PHÂN BIỆT CÁC ĐIỀU KIỆN TRONG INCOTERMS - 2010 -. Đang cập nhật...

Khớp với kết quả tìm kiếm: 30 thg 5, 2017 Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA, FAS, FOB. Xin trả lời, cơ sở chính là ... 3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí... xem ngay


Phân loại Incoterms

Incoterms được chia thành bốn loại chính: E, F, C và D.

Loại E [Khởi hành], chỉ chứa một điều khoản giao dịch, I E. VẬY [Công trình cũ].

Loại F [Vận chuyển chính chưa thanh toán], trong đó có ba điều khoản thương mại:

  • FCA [Vận chuyển miễn phí]
  • FAS [Tàu miễn phí]
  • FOB [Miễn phí trên tàu]

Loại C [Vận chuyển chính được trả tiền], trong đó có bốn điều khoản thương mại:

  • CPT [Vận chuyển trả cho]
  • CIP [Vận chuyển và bảo hiểm trả cho]
  • CFR [Chi phí và cước phí]
  • CIF [Giá cả, Bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa]

Loại D [Đến], trong đó có ba điều khoản thương mại:

  • DAP [Giao tại chỗ]
  • Sở DPU [Được giao tại nơi không tải]
  • DDP [Đã trả thuế]

Bốn loại nói trên cũng có thể được phân loại theo phương tiện giao thông:

  • Incoterms cho bất kỳ phương thức vận chuyển: VẬY, FCA, CPT, CIP, Sở DPU, DAP và DDP;
  • Incoterms chỉ dành cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa: FAS, FOB, CFR và CIF.

Mỗi Incoterm chứa một bộ quy tắc giải thích cho nghĩa vụ của cả người bán [A1-A10] và người mua [B1-B10] bao gồm các vấn đề sau:

  • A1 / B1 – Nghĩa vụ chung,
  • A2 / B2 - Giao hàng tận nơi,
  • A3 / B3 – Chuyển rủi ro,
  • A4 / B4 - Vận chuyển,
  • A5 / B5 - Bảo hiểm,
  • A6 / B6 - Giao hàng / vận chuyển chứng từ,
  • A7 / B7 - Xuất / nhập thông quan,
  • A8 / B8 - Kiểm tra / đóng gói / đánh dấu,
  • A9 / B9 - Phân bổ chi phí, và
  • A10 / B10 - Thông báo.

Video liên quan

Chủ Đề