Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi

Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi nào?


Câu 6704 Nhận biết

Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi nào?


Đáp án đúng: c

Phương pháp giải

Cân bằng nội môi --- Xem chi tiết
...

Cân bằng nội môi

Cân bằng nội môi

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm

Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môitrường mà tế bào thực hiện quá trình traođổi chất.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong bao gồm máu, bạch huyết và nước mô. Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phầnmáu, bạch huyết, nước mô.

Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể.

2. Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi

  • Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
  • Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Hình 1:Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Chú ý : Bất kì một bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh → mất cân bằng nội môi

III.VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1.Cân bằng áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của các phân tử dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng.

Quá trình thẩm thấu giữa hai dung dịch sẽ tiếp tục cho đến khi nồng độ của hai dung dịch bằng nhau.

Khi nồng độ của hai dung dịch cân bằng nhau thì sẽ không có sựkhuyếchtán củadung môi qua màng → cân bằng áp suất thẩm thấu.

Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước, nồng độ các chất hoà tan trong máu, đặc biệt là nồng độ Na+.

2. Vai trò của thận

Thận tham có khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

-Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…→ thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật có cảm giác khát nước→uống nước →giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

-Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm→thận tăng thải nước→duy trì áp suất thẩm thấu.

Hình 2: Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu

3. Vai trò của gan

-Gan có khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

-Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao→tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ→nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

-Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ→nồng độ glucôzơ trong máu giảm→tuyết tụy tiết ra glucagôn → gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu→nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

Hình 3: Cơ chế điều hoà nồng độ glucozo trong máu

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

1. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng 7,35 – 7,45 đảm bảo chocác tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của cơ thể luôn sản sinh ra các chất CO2,axit lactic... có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

2. Hệ đệm

Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn địnhdo chúng có thể lấy đi H+hoặc OH-khi các ion này xuất hiện trong máu

Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.

Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:

  • Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
  • Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
  • Hệ đệm protein

3. Cơ chế cân bằng pH nội môi

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+→giảm H+trong nội môi.

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các OH-→giảm OH-trong nội môi.

Ngoài hệ đệm, phổi và thận cùng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi

Phổi tham gia điều hoà pH máu bằng cách thải CO2vì khi CO2tăng lên thì sẽ làm tăng H+trong máu. Thận tham gia điều hoà pH nhờ thải H+, tái hấp thụ Na+; thải NH3

  • Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp [Hình 20.2] và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao

    Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp [Hình 20.2] và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao:

  • Gan có vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucozo máu?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Sinh học 11.

  • Bài 1 trang 90 SGK Sinh học 11

    Giải bài 1 trang 90 SGK Sinh học 11. Cân bằng nội môi là gì?

  • Bài 2 trang 90 SGK Sinh học 11

    Giải bài 2 trang 90 SGK Sinh học 11. Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?

  • Bài 3 trang 90 SGK Sinh học 11

    Giải bài 3 trang 90 SGK Sinh học 11. Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển về bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi?

Cân bằng nội môi là gì? Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi

BS Nguyễn Công Đức

Với nhiều người hiện nay thì thuật ngữ sinh học “cân bằng nội môi” cũng không còn xa lạ. Tuy nhiên cụ thể cân bằng nội môi là gì và vì sao cần phải duy trì cân bằng nội môi thì không phải ai cũng biết. Cùng ondinhtieuduong.com theo dõi bài viết sau để có thêm cho bản thân nhiều thông tin hữu ích nhé!

Mục lục bài viết

  • 1 Cân bằng nội môi là gì?
  • 2 Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi
  • 3 Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi
    • 3.1 Bộ phận tiếp nhận kích thích
    • 3.2 Bộ phận tinh chỉnh và điều khiển
    • 3.3 Bộ phận thực hiện
  • 4 Vai trò của hệ bài xuất và cân bằng nội môi
    • 4.1 Vai trò của gan
    • 4.2 Vai trò của thận
  • 5 Lời kết

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

– Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

– Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi.Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…

– Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi :

+ Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. → đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

+ Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động → không duy trì được sự ổn định → rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

1.2. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi

– Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường [trong, ngoài] và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển

– Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

– Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định

– Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược

1.3. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu

a. Vai trò của thận

– Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.
– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…→thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước→uống nước vào.→giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm→thận tăng thải nước→duy trì áp suất thẩm thấu.

b. Vai trò của gan

– Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…
– Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao→tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ→nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định
– Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ→nồng độ glucôzơ trong máu giảm→tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu→nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

1.4. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi

a. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng 7.35 – 7.45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2,axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

b. Hệ đệm

– Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+hoặc OH-khi các ion này xuất hiện trong máu

– Hệ đệm bao gồm một axit yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.

+ Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:

  • Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/ NaHCO3
  • Hệ đệm photphat: NaH2PO4/ NaHP
  • Hệ đệm protein

c. Cơ chế cân bằng pH nội môi

– Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+→ giảm H+trong nội môi.

– Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các OH-→ giảm OH-trong nội môi.

Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi

Video Giải Bài 4 trang 90 SGK Sinh 11 - Cô Nguyễn Thị Hồng Nhiên [Giáo viên Tôi]

Bài 4 [trang 90 SGK Sinh 11]: Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?

Lời giải:

Quảng cáo

Chức năng của thận trong cân bằng nội môi: thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu nhờ vào điều hòa lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu.

- Khi áp suất thẩm thấu của máu tăng cao [ăn mặn, mất nhiều mồ hôi,…] thận tăng cường tái hấp thụ nước để trả về máu.

- Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm [uống dư thừa nước] thận tăng thải nước.

- Thận thải các chất độc đối với cơ thể [urê, crêatin,…].

Quảng cáo

Nhờ các hoạt động này, thận giúp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu máu, có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi.

Xem thêm Giải bài tập Sinh học 11 Bài 20: Cân bằng nội môi khác

Video liên quan

Chủ Đề